Trang 444 Thẩm thị Huyền không mục 1.22 .
Có viết Luận về Bát sát Hoàng tuyền
Bài viết này giải thích thêm :
Bát Sát Hoàng Tuyền thật ra là hai loại Sát, Bát Diệu Sát và Hoàng Tuyền Sát.
Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu
Tốn Kê, Kiền Mã, Đoài Xà đầu
Cấn Hổ, Ly Trư, vi sát diệu
Trach, mộ phùng chi, nhất khắc hưu
Trên đây là cái sát hàng đầu, rất kỵ cho việc tạo táng. Người ta thường gọi là Bát sát, chỉ có 8 cái phương sát:
Bát Sát còn được gọi là Bát Diệu Sát hay là Tọa Sơn Bát Sát
Nguyên lý của Sát là từ ngũ hành thụ khắc. Ngủ hành tương khắc là Thủy khăc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Trong phong thủy Lai Long thụ khắc củng gọi là Sát, Tọa Sơn thụ khắc, hay Hướng, Thủy Lai, Thủy Khứ thụ khắc đều được gọi là Sát, nhưng
Bát Diệu Sát thì chính là căn cứ vào hào Quan Quỷ của Dịch Quái.
Trong Dịch Quái, Hỗn Thiên Giáp Tý dùng để nạp Giáp, can chi cho hào, sau đó so sánh ngũ hành của bản quái (cung) và chi để mà lập Lục Thân, theo quyết Sinh Ta là Phụ Mẫu, Đồng Ta là Huynh Đệ, Ta Sinh là Tử Tôn, Ta Khắc là Thê Tài, Khắc Ta là Quan Quỷ, Quan Quỷ hào củng tức là Sát Diệu.
Quẻ bát thuần Kiền thuộc hành Kim
--- Nhâm Tuất, Phụ Mẫu, Thổ
--- Nhâm Thân, Huynh Đệ, Kim
--- Nhâm Ngọ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu
--- Giáp Thìn, Phụ Mẫu, Thổ
--- Giáp Dần, Thê Tài, Mộc
--- Giáp Tý, Tử Tôn, Thủy
Quẻ bát thuần Khôn, thuộc hành Thổ
- - Quý Dậu, Tử Tôn, Kim
- - Quý Hợi, Thê Tài, Thủy
- - Quý Sửu, Huynh Đệ, Thổ
- - Ất Mão, Quan Quỷ, Mộc Diệu
- - Ất Tỵ, Phụ Mẫu, Hỏa
- - Ất Mùi, Huynh Đệ, Thổ
Quẻ bát thuần Khãm, thuộc hành Thủy
- - Mậu Tý, Huynh. Đệ, Thủy
--- Mậu Tuất, Quan Quỷ, Thổ Diệu
- - Mậu Thân, Phụ Mẫu, Kim
- - Mậu Ngọ, Thê Tài, Hỏa
--- Mậu Thìn, Quan Quỷ, Thổ Diệu
- - Mậu Dần, Tử Tôn, Mộc
Quẻ bát thuần Ly thuộc hành Hỏa
--- Kỷ Tỵ, Huynh Đệ, Hỏa
- - Kỷ Mùi, Tử Tôn, Thổ
--- Kỷ Dậu, Thê Tài, Kim
--- Kỷ Hợi, Quan Quỷ, Thủy Diệu
- - Kỷ Sửu, Huynh Đệ, Thổ
--- Kỷ Mão, Phụ Mẫu, Mộc
Quẻ bát thuần Chấn thuộc Mộc
- - Canh Tuất, Thê Tài, Thổ
- - Canh Thân, Quan Quỷ, Kim Diệu
--- Canh Ngọ, Tử Tôn, Hỏa
- - Canh Thìn, Thê Tài, Kim Diệu
- - Canh Dần, Huynh Đệ, Mộc
--- Canh Tý, Phụ Mẫu, Thủy
Quẻ bát thuần Tốn thuộc hành Mộc
--- Tân Mão, Huynh Đệ, Mộc
--- Tân Tỵ, Tử Tôn, Hỏa
- - Tân Mùi, Thê Tài, Thổ
--- Tân Dậu, Quan Quỷ, Kim Diệu
--- Tân Hợi, Phụ Mẫu, Thủy
- - Tân Sửu, Thê Tài, Thổ
Quẻ bát thuần Cấn thuộc hành Thổ
--- Bính Dần, Quan Quỷ, Mộc Diệu
- - Bính Tý, Thê Tài, Thủy
- - Bính Tuất, Huynh Đệ, Thổ
--- Bính Thân, Tử Tôn, Kim
- - Bính Ngọ, Phụ Mẫu, Hỏa
- - Bính Thìn, Huynh Đệ, Thổ
Quẻ bát thuần Đoài thuộc hành Kim
- - Đinh Mùi, Phụ Mẫu, Thổ
--- Đinh Dậu, Huynh Đệ, Kim
--- Đinh Hợi, Tử Tôn, Thủy
- - Đinh Sửu, Phụ Mẫu, Thổ
--- Đinh Mão, Thê Tài, Mộc
--- Đinh Tỵ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu
Ta có các hào Quan Quỷ Sát Diệu như sau:
Kiền: Nhâm Ngọ
Khôn: Ất Mão
Khãm: Mậu Thìn, Mậu Tuất
Ly: Kỷ Hợi
Chấn: Canh Thân
Tốn: Tân Dậu
Cấn: Bính Dần
Đoài: Đinh Tỵ
Riêng quẻ Khãm có hai hào Quan Quỷ, nhiều sách chỉ lấy hào Mậu Thìn thì đúng với Khảm Long của quẻ nội làm Sát Diệu.
Nhưng nhiều sách thì tính luôn Mậu Tuất cho chắc ăn vì Thìn là Thổ mà Tuất cũng Thổ đều Khắc Thủy của bản quẻ
Từ đó mà ta có bài quyết Bát Diệu hay Bát Sát:
Khãm Long (Thìn), Khôn Thố (Mão), Chấn sơn Hầu (Thân)
Tốn Kê (Dậu), Kiền Mã (Ngọ), Đoài Xà (Tỵ) đầu
Cấn Hổ (Dần), Ly Trư (Hợi), vi Sát Diệu
Phạm chi Trạch Mộ, nhất tề hưu.
Kinh (Ngọc Xích) viết:
Vượng trung Đới Sát Lai bất nghi,
Khố trung Tàng Sát Khứ diệc phi.
Theo lý thuyết Dịch Quái thì Thê Tài sinh Quan Quỷ, trong phong thủy thì Thủy được coi là Tài, mà thủy lai ở nơi Quỷ thì thành Quỷ Vượng, Quỷ dử, là Sát Quỷ
Ngoài ra, Bát Sát còn được kiêng cử trong cách trọn ngày (Trạch Nhật).
Theo sách La Kinh Thấu Giải thì phương pháp tính toán là phải đem năm, tháng, ngày, giờ vào trung cung, thuận phi theo phi tinh (như Huyền Không phi tinh), nếu các sơn quái mà gặp can chi kỵ thì không nên tu tạo nơi sơn đó. Cứ hể Kiền Sơn thì phải kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Nhâm Ngọ, Khôn sơn thì kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão,
Thí dụ : Như Khôn Sơn thì nói là tránh Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão thì có đúng không ?.
Năm Tháng Ngày Giờ là Kỷ Dậu ( Hạ nguyên ) lấy Kỷ Dậu nhập trung cung, phi theo phi tinh như sau:
Kỷ Dậu Trung cung số 7
Canh Tuất Kiền Cung số 6
Tân Hợi Đoài Cung số 5
Nhâm Tý Cấn Cung số 4
Quý Sửu Ly Cung số 3
Giáp Dần Khãm Cung số 2
Ất Mão Khôn Cung. số số 1
Ất Mão lâm Khôn Cung, kỵ tu tạo ở Khôn Sơn ở Năm Tháng Ngày Giờ Kỷ Dậu, chứ không phải Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão.