Chú Tuấn Anh giải thích hình trên - PHỤC NGÂM?Đây là hai đồ hình về Cự môn và Phá quân
Đây là hai đồ hình về Cự môn và Phá quân
tí 1, khôn 2, mão 3Đồ hình Phục ngâm
Phản ngâm hay Phục ngâm chỉ xuất hiện Khi ở Sơn hoặc Hướng của Vận bàn có Ngũ hoàng
Từ các bài trước, vẫn phân vân về dấu (+), (-) ở 2 sơn thìn và giáp. Nhưng hình Khôn Nhâm Ất chú Tuấn Anh gửi lên là hình 4, 5, 6 phi thuận.
Vận 4: 4 tới cấn
Vận 7: 7 tới cấn (+)
Vận 9: 9 tới cấn
Vận 2: 8 tới cấn
Vận 4: 4 tới bính
Vận 7: 7 tới bính (+)
Vận 9: 9 tới bính
Vận 2: 2 tới bínhVận 4: 4 tới quý
Vận 7: 7 tới tân (+)
Vận 9: 9 tới quý
Vận 2: 2 tới quýVận 2: 2 tới khôn (-) Vận 2: 2 tới nhâm (-) Vận 2: 2 tới ất (-) Vận 6: 6 tới tốn (-) Vận 6: 6 tới thìn Vận 6: 6 tới hợi (+) Vận 1: 1 tới ngọ (+) Vận 1: tới giáp Vận 1: 1 tới quý (-)
4 câu cho 4 vận, có lí; 4 vận đó là 1, 2, 6, 7, ghép 1 với 2, 6 với 7, cũng giống với có lí!
Hãy phân tích hình sau đâySau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.
Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:
- THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.
- ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.
- NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.
Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH.
Hãy phân tích hình sau đây
Những Sơn được phân biết bằng chữ đỏ đen phù hợp với những điều ghi ở trên
Nhưng Tý Âm lại phi thuận ???
[1] tí là bắc 2, ngọ là nam 2,Phải giải thích thế này mới đúng
Không có lý luận trong Thẩm thị Huyền không nói như vậysao lẻ phi thuận, sao chẵn phi nghịch
sao lẻ phi nghịch, sao chẵn phi thuận
Lẻ là 1, 3, 9, 7, chẵn là 8, 4, 2, 6,* sơn thứ nhất, sao lẻ phi thuận, sao chẵn phi nghịch
* sơn thứ hai, sao lẻ phi nghịch, sao chẵn phi thuận
Sai cơ bảnLinh thần là vị trí của sao vận liêm trinh.
Đem sao vận ở giữa phi nghịch thì liêm trinh tới hướng đối diện với hướng linh thần, tác giả Thẩm thị Huyền không gọi là chính thần.
Chính là các hướng phản ngâm, phục ngâm theo sách này!
toạ | hướng | vận 1 | vận 2 | vận 3 | vận 4 | vận 5 | vận 6 | vận 7 | vận 8 | vận 9 |
bắc 1 | nam 1 | - + | + - | - + | + - | + + | - + | + - | - + | + - |
bắc 2 | nam 2 | + - | - + | + - | - + | - - | + - | - + | + - | - + |
bắc 3 | nam 3 | + - | - + | + - | - + | - - | + - | - + | + - | - + |
nam 1 | bắc 1 | + - | - + | + - | - + | + + | + - | - + | + - | - + |
nam 2 | bắc 2 | - + | + - | - + | + - | - - | - + | + - | - + | + - |
nam 3 | bắc 3 | - + | + - | - + | + - | - - | - + | + - | - + | + - |