Huyên không phi tinh

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Xin lỗi không dám nhưng thấy khó hiểu nên hỏi thôi

“Thế quái ca quyết” sau đây:

"TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành,
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn,
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh,
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân,
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm,
Bản sơn tinh tác chủ, phiên hướng trục hào hành,
Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận, nghịch luân,
Hung, cát tùy thời chuyển, Tham-Phụ bất đồng luận,
Tiện hữu tiên hiền quyết, không vị kỵ lưu thần,
Phiên hướng phi lâm BÍNH, thủy khẩu bất nghi ĐINH,
Vận thế tinh bất cát, họa khởi chí diệt môn,
Vận vượng tinh cách hợp, bách phúc hựu thiên trinh,
Suy, vượng đa bằng thủy, quyền ngự giá tại tinh,
Thủy kiêm tinh cộng đoán, diệu dụng cánh thông linh."

Tạm dịch:

TÝ, QUÝ cùng GIÁP, THÂN, đi 1 đường với Tham Lang (số 1),
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, 5 vị trí dùng sao Cự Môn (số 2),
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, TUẤT liên tiếp dùng sao Vũ Khúc (số 6),
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH là những vị trí của sao Phá Quân (số 7),
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH sẽ được sao Hữu Bật bay tới (số 9),
Sao của bản sơn làm chủ, sao của hướng vận hành,
Liêm Trinh (số 5) mà tới 5 vị trí này thì phải tính sự thuận, nghịch của các sao.
Hung, cát chuyển vận tùy theo thời, Tham-phụ sẽ di chuyển trái ngược nhau,
Theo khẩu quyết của tiên hiền, phải xa lánh tuyến vị Không vong,
Nếu hướng tinh không ở vị trí BÍNH, thì thủy khẩu không thể ở vị trí ĐINH.
Gặp lúc thế tinh xấu có thể làm tan cửa nát nhà,
Lúc thế tinh là vượng tinh thì trăm điều lành sẽ tới,
Suy hay vượng là căn cứ vào thủy, quyền hành đều do sao quyết định,
Hợp thủy với sao mà đoán là cách hay nhất để đoán biết mọi việc.

Dựa vào bài “Thế quái ca quyết” đó của Thẩm trúc Nhưng, chúng ta có thể tóm lược lại như sau:

- TÝ, QUÝ, GIÁP, THÂN dùng số 1 nhập trung.
- KHÔN, NHÂM, ẤT, MÃO, MÙI dùng số 2 nhập trung.
- TUẤT, CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ dùng số 6 nhập trung.
- CẤN, BÍNH, TÂN, DẬU, SỬU dùng số 7 nhập trung.
- DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH dùng số 9 nhập trung.
Từ những số nhập trung rồi thì tùy mà phi để ra các chỗ khác
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Bạn dẫn giải khó hiểu và phức tạp , Chỉ cần một hình này là đủ cho hình 1

Quái số.JPG
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
1 bản khác: Khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất [1]
Cấn bính tân vị vị thị liêm trinh [2]
Tốn canh quý tận thị vũ khúc vị [3]
Càn giáp đinh tham lang nhất lộ hành [4]
Tả hành vi dương, tí sửu chí tuất hợi,
Hữu hành vi âm, ngọ tỵ chí thân mùi.
Thư dữ hùng, giao hội hợp huyền không,
Hùng dữ thư, huyền không quái nội tầm.
Sơn dữ thủy, câu yếu minh thử lí,
Thủy dữ sơn, họa phúc tẫn tương quan.
Tốn
6 [3]
Ngọ Khôn
4 [1]
Thìn Bính
5 [2]
Mùi Tỵ Đinh
1 [4]
Thân
Mão Dậu Giáp
1 [4]
Canh
6 [3]
Ất
4 [1]
Tân
5 [2]
Cấn
5 [2]
Càn
1 [4]
Sửu Nhâm
4 [1]
Tuất Dần Quý
6 [3]
Hợi
theo bản này, xếp 4 vào khôn, nhâm, ất,
xếp 5 vào cấn, bính, tân,
xếp 6 vào tốn, canh, quý,
xếp 1 vào càn, giáp, đinh.
Nhâm 4 Quý 6 Sửu Cấn 5 Dần Giáp 1 Mão
Ất 4 Thìn Tốn 6 Tỵ Bính 5 Ngọ Đinh 1 Mùi
Khôn 4 Thân Canh 6 Dậu Tân 5 Tuất Càn 1 Hợi
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Theo bản khác của bạn - Bạn xếp số thế của bạn vào đây xem sao

thế quái.JPG
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Theo bản khác của bạn - Bạn xếp số thế của bạn vào đây xem sao!
tí ngọ, quý đinh; dần thân, giáp canh;... giáp quý thân
sửu mùi, cấn khôn; mão dậu, ât tân; bính nhâm;... khôn nhâm ất, cấn bính tân
thìn tuất, tốn càn, tỵ hợi; ... tốn thìn hợi.
Thầy quaduong thử thay vào xem.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Xin lỗi dontsayloveme2 Đúng là bạn diễn đạt vô cùng khó hiểu
Mọi sao thế mà phải thế bao giờ cũng từ trung cung mà ra
Bạn quadương đã bôi đỏ để biểu thị điều đó
Dựa vào bài “Thế quái ca quyết” đó của Thẩm trúc Nhưng, chúng ta có thể tóm lược lại như sau:

- TÝ, QUÝ, GIÁP, THÂN dùng số 1 nhập trung.
- KHÔN, NHÂM, ẤT, MÃO, MÙI dùng số 2 nhập trung.
- TUẤT, CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ dùng số 6 nhập trung.
- CẤN, BÍNH, TÂN, DẬU, SỬU dùng số 7 nhập trung.
- DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH dùng số 9 nhập trung.
Từ những số nhập trung rồi thì tùy mà phi để ra các chỗ khác
Còn ca quyết thứ 2 (nếu có )thì huyền học mênh mông quá . Mỗi chúng ta nên chọn lấy một cái gì đó mà học cho nhuần nhuyễn là được , không nên ...
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
xếp lại theo thứ tự từng câu:
Tốn
6 [4]
Ngọ
1 [5]
Khôn
2 [1]
Thìn
6 [4]
Bính
7 [3]
Mùi
3 [7]
Tỵ
9 [9]
Đinh
4 [8]
Thân
3 [7]
Mão
5 [3]
8 [6] Dậu
9 [9]
Giáp
1 [5]
5 [2] Canh
4 [8]
Ất
2 [1]
5 [2] Tân
7 [3]
Cấn
7 [2]

3 [7]
Càn
4 [8]
Sửu
8 [6]
Nhâm
2 [1]
Tuất
9 [9]
Dần
8 [6]
Quý
1 [5]
Hợi
6 [4]
Có 1 điều, tư duy theo tự nhiên, là khi vận tinh "nhập trung cung" không thể chỉ "thuận phi" theo "lượng thiên xích", tương tự thế với các phi tinh năm, tháng,...
Nếu đúng là không chỉ "thuận phi", thì những người hiểu luật không muốn tiết lộ rồi.
Vận 4: 4 tới cấn
Vận 7: 7 tới cấn (+)
Vận 9: 9 tới cấn
Vận 2: 8 tới cấn
Vận 4: 4 tới bính
Vận 7: 7 tới bính (+)
Vận 9: 9 tới bính
Vận 2: 2 tới bính
Vận 4: 4 tới quý
Vận 7: 7 tới tân (+)
Vận 9: 9 tới quý
Vận 2: 2 tới quý
Vận 2: 2 tới khôn (-)Vận 2: 2 tới nhâm (-)Vận 2: 2 tới ất (-)
Vận 6: 6 tới tốn (-)Vận 6: 6 tới thìnVận 6: 6 tới hợi (+)
Vận 1: 1 tới ngọ (+)Vận 1: tới giápVận 1: 1 tới quý (-)

4 câu cho 4 vận, có lí; 4 vận đó là 1, 2, 6, 7, ghép 1 với 2, 6 với 7, cũng giống với có lí!
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Tại sao bạn dùng chữ vận ở đây
Vận 4: 4 tới cấn
Vận 7: 7 tới cấn (+)
Vận 9: 9 tới cấn
Vận 2: 8 tới cấn
Vận 4: 4 tới bính
Vận 7: 7 tới bính (+)
Vận 9: 9 tới bính
Vận 2: 2 tới bính
Vận 4: 4 tới quý
Vận 7: 7 tới tân (+)
Vận 9: 9 tới quý
Vận 2: 2 tới quý
Vận 2: 2 tới khôn (-)Vận 2: 2 tới nhâm (-)Vận 2: 2 tới ất (-)
Vận 6: 6 tới tốn (-)Vận 6: 6 tới thìnVận 6: 6 tới hợi (+)
Vận 1: 1 tới ngọ (+)Vận 1: tới giápVận 1: 1 tới quý (-)
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
3-4---7-9---5-2
4-3---2-5---9-7
8-8---6-1---1-6
3-5---7-1---5-3
4-4---2-6---9-8
8-9---6-2---1-7
3-3---7-8---5-1
4-2---2-4---9-6
8-7---6-9---1-5
1-1---6-5---8-3
9-2---2-9---4-7
5-6---7-4---3-8
Vận tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới khôn
Vận tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới nhâm
Vận tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới ất
Vận tinh phi thuận
Hướng tinh phi nghịch tới MÃO
(Thẩm thị HK)
số bên trái là phi tinh của vận, số bên phải là phi tinh của sơn đầu hướng
vận 2, hướng mão và hướng ất đều có Cự Môn tới sơn đầu hướng nhưng sơn tọa và các sơn còn lại đều có phi tinh khác nhau!
giả thiết này có lí vì, 2 nhà có 2 hướng lệch nhau trên dưới 15° mà có phi tinh ở các sơn đều giống nhau thì cũng khó tin.
(xem lại Thẩm thị HK – vận 2 – các hướng tây nam 2 (khôn), bắc 1 (nhâm), đông 3 (ất), chỉ xem sao vận và sao hướng ở bên phải)
như trong Thẩm thị HK, hướng ất và hướng mão có sắp xếp các sao giông nhau hoàn toàn (vì cùng lấy vận tinh phi thuận, hướng tinh phi nghịch) như sạu
1-1---6-5---8-3
9-2---2-9---4-7
5-6---7-4---3-8
còn theo bảng trên thì nhà hướng đông 3 có sắp xếp các sao như sau
3-3---7-8---5-1
4-2---2-4---9-6
8-7---6-9---1-5
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất [1]
Cấn bính tân vị vị thị liêm trinh [2]
Tốn canh quý tận thị vũ khúc vị [3]
Càn giáp đinh tham lang nhất lộ hành [4]
[FONT=&quot]Nguyên lý của 4 câu trên đều hoàn toàn căn cứ vào Tam Hợp.

Mà chuyên mục này la Huyền Không phi tinh[/FONT]
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất [1]
Cấn bính tân vị vị thị liêm trinh [2]
Tốn canh quý tận thị vũ khúc vị [3]
Càn giáp đinh tham lang nhất lộ hành [4]
Nhâm 4 Quý 6 Sửu Cấn 5 Dần Giáp 1 Mão
Ất 4 Thìn Tốn 6 Tỵ Bính 5 Ngọ Đinh 1 Mùi
Khôn 4 Thân Canh 6 Dậu Tân 5 Tuất Càn 1 Hợi
[1] Vận 4, xét 3 sơn đầu hướng khôn, nhâm, và ất, Vận tinh phi nghịch, có Văn Khúc tới đầu hướng!
Liệt kê như trên để nhắc tới liên quan với tam hợp.

Thìn
6
Bính
7
Mùi
3
Tốn
6
Ngọ
1
Khôn
2
Tỵ
9
Đinh
4
Thân
3
Giáp
1
5 Canh
4
Mão
5
8 Dậu
9
Ất
2
5 Tân
7
Sửu
8
Nhâm
2
Tuất
9
Cấn
7

3
Càn
4
Dần
8
Quý
1
Hợi
6
chưa nêu ra vì chưa xem xét Tham Lang tới sơn Thân (đầu hướng).
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Các trường phái phong thủy khác biệt
Để đi sâu vào sự khác nhau giữa các trường phái Phong thủy, chúng ta hãy tham khảo bảng dưới đây về những dị biệt giữa 2 trường phái phong thủy chủ đạo là Tam Nguyên (Huyền Không) và Tam Hợp (Bát Trạch).
Lý thuyết Tam Nguyên
(Huyền Không Phi Tinh)
Lý thuyết Tam Hợp
(Địa Lý Bát Trạch)

  • Sự sắp xếp của Phong Thủy theo trường phái này dựa theo thời gian với chu kỳ 20 năm ( là thời gian của một “Nguyên”)

  • Sự sắp xếp của Phong Thủy theo trường phái này dựa trên các nhóm dân cư sinh sống ở phía Đông và phía Tây

  • Hướng nhà được xác định nhờ vào việc đo đạc cửa chính

  • Hướng nhà được xác định nhờ vào việc đo đạc (trung) tâm của căn nhà

  • Căn nhà phải hòa hợp với Khí của trời đất trong thời gian đó, rồi mới đến sự hòa hợp của chủ nhà ( được tính toán từ ngày sinh) với căn nhà.

  • Theo trường phái này thì căn nhà chỉ cần hợp với “ khí” của chủ nhà (cũng được tính theo năm sinh) mà không cần tính đến chu kỳ nào nữa.

  • Sơ đồ căn nhà được chia thành 9 ô vuông đều nhau như hình bên dưới

  • Sơ đồ căn nhà được chia thành 8 phần như trong hình

  • Hướng của căn nhà nên được chỉnh theo chu kỳ sắp đến mới tốt .

  • Hướng tốt và xấu đối với một người là không thay đổi trong suốt cuộc đời của người đó. Vì vậy, khi căn nhà hợp với chủ nhà thì sẽ tốt mãi mãi

  • Hướng tốt và xấu sẽ thay đổi theo thời gian

  • Hướng tốt và xấu cho mỗi nhóm (ví dụ Đông hay Tây) là vĩnh viễn không đổi.

  • Lý giải về căn nhà có thể rơi vào bất kỳ cung nào trong 24 cung (mỗi cung là 15 độ).
Lý giải về căn nhà có thể rơi vào 8 cung ( 4 hướng), mỗi cung là 45 độ

  • Khi ngủ, hướng của chân là hướng chính.

  • Khi ngủ, hướng của đầu là hướng chính.

Như vậy Huyền không được chia thành 9 ô
Còn Địa lý Bát trạch ( Tam hợp ) chia thành 8 phần
Tại sao có thể đem Tam hợp để phi tinh như Huyền không được ?
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Nguyên lý của 4 câu

khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất,
cấn bính tân vị vị thị liêm trinh,
tốn canh quý tẫn thị vũ khúc vị,
kiền giáp đinh tham lang nhất lộ hành.

Là :
Cục Thủy Thổ: Sinh tại Khôn Thân, Vượng tại Nhâm Tý, Mộ tại Ất Thìn, cho nên
Khôn Nhâm Ất (Thân Tý Thìn) đều là Văn Khúc Thủy

Cục Hỏa: Sinh tại Cấn Dần, Vượng tại Bính Ngọ, Mộ tại Tân Tuất, cho nên
Cấn Bính Tân (Dần Ngọ Tuất) đều là Liêm Trinh Hỏa

Cục Kim: Sinh tại Tốn Tỵ, Vượng tại Canh Dậu, Mộ tại Quý Sửu, cho nên
Tốn Canh Quý (Tỵ Dậu Sửu) đều là Vũ Khúc Kim

Cục Mộc: Sinh tại Càn Hợi, Vượng tại Giáp Mão, Mộ tại Đinh Mùi, cho nên
Càn Giáp Đinh (Hợi Mão Mùi) đều là Tham Lang Mộc.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
5-6---9-2---7-4
6-5---4-7---2-9
1-1---8-3---3-8
5-7---9-3---7-5
6-6---4-8---2-1
1-2---8-4---3-9
5-5---9-1---7-3
6-4---4-6---2-8
1-9---8-2---3-7
5-3---9-7---7-5
6-4---4-2---2-9
1-8---8-6---3-1
Vân tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới khôn
Vận tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới nhâm
Vận tinh phi nghịch
Hướng tinh phi thuận tới ất
Vận tinh phi thuận
Hướng tinh phi nghịch tới MÃO
(Thẩm thị HK)

2 câu
khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất

khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất
chỉ ra vận 2 và vận 4, các hướng khôn, nhâm, và ất có vận tinh phi nghịch, hướng tinh phi thuận tới đầu hướng
hướng mão và hướng ất đều có hoặc Cự Môn hoặc Văn Khúc tới sơn đầu hướng nhưng sơn tọa và các sơn còn lại đều có phi tinh khác nhau!

tam hợp:
Cục Hỏa: Sinh tại cấn (cấn) DẦN (li), Vượng tại bính (cấn) NGỌ (li), Mộ tại tân (tốn) TUẤT (li), cho nên Dần Ngọ Tuất đều là Li Hỏa

Cục Kim: Sinh tại tốn (tốn) tỵ (đoài), Vượng tại canh (chấn) dậu (đoài), Mộ tại quý (khảm) sửu (đoài), cho nên Tỵ Dậu Sửu đều là Đoài Kim

Cục Mộc: Sinh tại CÀN (càn) hợi (chấn), Vượng tại GIÁP (càn) mão (chấn), Mộ tại ĐINH (đoài) mùi (chấn), cho nên Hợi Mão Mùi đều là Chấn Mộc.
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
1: khôn biến 2 hào trên ra cự môn2: cấn biến hào giữa ra phá quân3: tốn biến 2 hào dưới ra vũ khúc4: ngọ biến hào trên ra tham lang1: nhâm biến 2 hào trên ra cự môn2: bính biến hào giữa ra phá quân3: thìn biến 2 hào dưới ra vũ khúc4: giáp biến hào trên ra tham langchú Tuấn Anh xem 4 sơn ất tân hợi quý biến như trên có ra cự phá vũ tham không!Dự đoán: dùng cho cả phi tinh và tam hợpCâu hỏi: vì sao dùng được cho cả 2 phái ..... ₪ chém gió kinh quá!
 
Last edited by a moderator:

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
1: khôn biến 2 hào trên ra cự môn2: cấn biến hào giữa ra phá quân3: tốn biến 2 hào dưới ra vũ khúc4: ngọ biến hào trên ra tham lang1: nhâm biến 2 hào trên ra cự môn2: bính biến hào giữa ra phá quân3: thìn biến 2 hào dưới ra vũ khúc4: giáp biến hào trên ra tham langchú Tuấn Anh xem 4 sơn ất tân hợi quý biến như trên có ra cự phá vũ tham không!Dự đoán: dùng cho cả phi tinh và tam hợpCâu hỏi: vì sao dùng được cho cả 2 phái ..... ₪ chém gió kinh quá!
Trước hết phải nói rằng Quẻ biến ra quẻ không biến được ra Sao
Và được biến như sau
- Khôn biến hai hào trên => Tốn..........................Cự môn
- Cấn biến hào giữa ......=> Tốn..........................Phá quân
- Tốn biến hai hào dưới..=> Ly............................Cự môn
Tại sao Tốn là Cự môn Ly cũng là Cự môn , Tốn cũng là Phá quân ???
Thìn là quẻ gì để biến hai hào dưới ra vũ khúc ........
Cách nhìn về Sơn Hướng của mỗi trường phái Phong thủy khác nhau,nếu lồng ghép với nhau để luận thì nảy sinh những mâu thuẫn
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Không có Vận nào, 2 tới nhâm, nếu theo Thẩm thị Huyền không,
Vận 1, toạ thân, toạ hợi, 2 tới ất
Vận 2, toạ khôn, 2 tới khôn
Vận 2, toạ ất, toạ tân, 2 tới ất
Vận 3, toạ dần, toạ tỵ, 2 tới ất
Vận 4, toạ tốn, 2 tới khôn
Vận 4, toạ đinh, 2 tới ất
Vận 5, toạ quý, toạ hợi, 2 tới ất
Vận 6, toạ càn, 2 tới khôn
Vận 6, toạ thân, toạ tân, 2 tới ất
Vận 7, toạ dần, toạ ất, 2 tới ất
Vận 8, toạ cấn, 2 tới khôn
Vận 8, toạ tỵ, toạ đinh, 2 tới ất. Nhưng nếu giả thiết như các bài trước, thì sao vận 2 phi nghịch từ 2 ở giữa đến 3 sơn khôn, nhâm, ất, và hướng tinh phi thuận từ giữa đến 3 sơn đó. Riêng vận 2 đã thấy cự môn tòng đầu xuất.
 
Top