Huyên không phi tinh

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Lạc thư phối hợp với ngũ hành của hà đồ thì 8 quẻ có 3 hào trên là càn + 8 quẻ có 3 hào trên là đoài, tổng cộng 16 quẻ có ngũ hành là kim. 16 quẻ này hành kim vì quái càn có số lạc thư là 9, quái đoài có số lạc thư là 4. Hà đồ 4 và 9 là kim.
kim (đoài, càn), thủy (khôn, cấn), mộc (li, chấn), hỏa (tốn, khảm).

Đang viết về ngũ hành của 64 quẻ tiên thiên, sao bạn BY lại nghĩ đến ngũ hành của 8 quái hậu thiên nhỉ ~o)

còn loại ngũ hành mà BY đề cập, BY hãy tìm xem tại sao quẻ Thủy Thiên nhu lại cùng nhóm Khôn với quẻ Trạch Thiên quải nhé.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
xanh là cột 4 và cột 8, vàng là cột 1 và cột 5, đen là cột 2 và cột 6, đỏ là cột 3 và cột 7,
Hình tròn đã đánh đủ các số, ở dưới lại có các cột tương ứng.

chỉnh lại bảng trên 1 chút để dễ hình dung.
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Ngũ hành của 64 quẻ tiên thiên, phối hợp hà đồ,
Thiên Phong cấu, 3 hào trên là quẻ càn,
Trạch Thiên quải, 3 hào trên là quẻ đoài,
nên Thiên Phong cấu và Trạch Thiên quải đều có ngũ hành là kim.



ngũ hành của quẻ xem TIÊN THIÊN (phối hợp lạc thư và hà đồ, hình trên), phương vị của quẻ xem HẬU THIÊN.
Xin bạn giải thích hình tròn từ trong ra ngoài chỉ cái gì và từ đâu mà có
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
xanh là cột 4 và cột 8, vàng là cột 1 và cột 5, đen là cột 2 và cột 6, đỏ là cột 3 và cột 7,
Hình tròn đã đánh đủ các số, ở dưới lại có các cột tương ứng.

chỉnh lại bảng trên 1 chút để dễ hình dung.
Tại sao Vận 1 toàn quẻ thuần ( Vận ở đây có phải trong Tam nguyên cửu vận không)
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
VẬN 1,​

hình và bảng đó dùng cho đủ các vận, mỗi vận thì vòng số và 8 quái tiên thiên ở trong lại khác nhau.
Vận 1 các số vòng trong lần lượt là 1 8 3 4 9 2 7 6, thì vòng ngoài cũng phân nhóm mỗi 8 quẻ theo thứ tự đó,
8 quẻ số 1, rồi đến 8 quẻ số 8, đến 8 quẻ số 3,...
nhìn vào hình vận 1 sẽ thấy cách đánh số của hình mầu sắc,
hình mầu sắc thì tổng hợp cả ngũ hành của quẻ.
Hình la kinh trùng với cách sắp xếp của Trương Tâm Ngôn được chép vào TTHK.
Ngũ hành thì theo số lạc thư ghép với ngũ hành của hà đồ.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

vòng ngoài hình trên là vòng trong của La Kinh mỗi vận, quẻ càn nằm ở cung chính thần, quẻ khôn nằm ở cung linh thần. Bản chất của chính thần và linh thần - chính thần là khí của quẻ càn tiên thiên, linh thần là khí của quẻ khôn tiên thiên.

Dưới đây là vòng ngoài hình trên cho cả 8 vận.
Tốn
☰ CÀN
Li
☱ ĐOÀI
Khôn
☵ KHẢM

Tốn
ĐOÀI
Li
CÀN
Khôn
TỐN

Tốn
☵ KHẢM
Li
☴ TỐN
Khôn
☰ CÀN
Chấn
CHẤN
VẬN 4
Đoài
☴ TỐN

Chấn
LI
Vận 9
Đoài
KHẢM

Chấn
☶ CẤN
VẬN 2
Đoài
☱ ĐOÀI
Cấn
☲ LI
Khảm
☶ CẤN
Càn
☷ KHÔN

Cấn
CHẤN
Khảm
KHÔN
Càn
CẤN

Cấn
☷ KHÔN
Khảm
CHẤN
Càn
☲ LI











Tốn
CHẤN
Li
☲ LI
Khôn
☶ CẤN

Tốn
☱ ĐOÀI 4
Li
☰ CÀN 9
Khôn
☴ TỐN 2

Tốn
☴ TỐN
Li
☵ KHẢM
Khôn
☱ ĐOÀI
Chấn
☰ CÀN
VẬN 3
Đoài
☷ KHÔN

Chấn
☲ LI 3

Đoài
☵ KHẢM 7

Chấn
☷ KHÔN
Vận 7
Đoài
☰ CÀN
Cấn
☱ ĐOÀI
Khảm
☵ KHẢM
Càn
☴ TỐN

Cấn
CHẤN 8
Khảm
☷ KHÔN 1
Càn
☶ CẤN 6

Cấn
☶ CẤN
Khảm
☲ LI
Càn
CHẤN











Tốn
☲ LI
Li
CHẤN
Khôn
☷ KHÔN

Tốn
☶ CẤN
Li
☷ KHÔN
Khôn
CHẤN

Tốn
☷ KHÔN
Li
☶ CẤN
Khôn
☲ LI
Chấn
☱ ĐOÀI
Vận 8
Đoài
☶ CẤN

Chấn
☵ KHẢM
VẬN 1
Đoài
☲ LI

Chấn
☴ TỐN
VẬN 6
Đoài
CHẤN
Cấn
☰ CÀN
Khảm
TỐN
Càn
☵ KHẢM

Cấn
☴ TỐN
Khảm
☰ CÀN
Càn
☱ ĐOÀI

Cấn
☵ KHẢM
Khảm
☱ ĐOÀI
Càn
☰ CÀN

Mỗi vận, Xét riêng vòng 8 quái này, không đơn giản là vị trí quẻ càn là chính thần, vị trí quẻ khôn là linh thần,

Cấn và Đoài hợp Càn và Khôn, vậy Càn là chính thần, Khôn là linh thần, còn Cấn và Đoài là gì.

Bát trạch và Phi tinh,
Mỗi vận, Vòng 64 quẻ,
Vận 1: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 9 (Bĩ, Hàm, Vị tế, Hằng, Ích, Kí tế, Tổn, Thái),
Vận 2: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 8,
Vận 3: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 7,
Vận 4: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 6,
Vận 6: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 4,
Vận 7: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 3,
Vận 8: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 2,
Vận 9: Cung Chính thần gồm 8 quẻ, là 8 quẻ vòng trong của vận 1.
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Đang viết về ngũ hành của 64 quẻ tiên thiên, sao bạn BY lại nghĩ đến ngũ hành của 8 quái hậu thiên nhỉ
Hai loại ngũ hành
- Ngũ hành của 64 quẻ Tiên thiên có khác ngũ hành của 8 quái Hậu thiên không
- Kim Hỏa Thủy Mộc vòng ngoài cùng chỉ ngũ hành của cái gì
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
đoài 4 - càn 9 - tốn 2
li 3 ---- -x- ---- khảm 7
chấn 8 - khôn 6 - cấn 1
* đoài 4 là 4 chấm âm trên hà đồ
càn 9 là 9 chấm dương trên hà đồ
* tốn 2 là 2 chấm âm trên hà đồ
khảm 7 là 7 chấm dương trên hà đồ
hà đồ dương ngoài âm trong – gồm tiên thiên thái dương, thiếu dương.
* li 3 là 3 chấm dương trên hà đồ
chấn 8 là 8 chấm âm trên hà đồ
* cấn 1 là 1 chấm dương trên hà đồ
khôn 6 là 6 chấm âm trên hà đồ
hà đồ âm ngoài dương trong – gồm tiên thiên thiếu âm, thái âm.
* Càn 9 đoài 4 là kim, khôn 1 cấn 6 là thủy, cấn đoài hợp càn khôn;
li 3 chấn 8 là mộc, khảm 7 tốn 2 là hỏa, khảm li ngộ chấn tốn.
Ngũ hành của quẻ là ngũ hành của thượng quái.
Hình nhiều mầu đó vẽ theo Thiệu Khang Tiết, chỉ ra số quẻ theo lạc thư (các số càn 9 đoài 4 li chấn 8), thêm bước nữa là theo số đó liệt kê ra ngũ hành. Đỡ phải ghi nhớ.
Từ đây có 2 cách sử dụng,
Cách 1, cho 64 quẻ cố định như vậy (khôn ở tí, càn ở ngọ,...), cách này của Trương Tâm Ngôn được ai đó chép vào TTHK;
Cách 2,
- bước 1, xác định 8 khí tiên thiên lưu hành ở 8 cung, càn là chính thần, khôn là linh thần, cấn và đoài;
- bước 2, xác định vị trí 64 quẻ tiên thiên và có phép phi tinh riêng cho 64 quẻ này; TTHK có nhắc đến “bí quyết này không được tiết lộ”.
Bài này dịch sang tiếng Việt thiếu, chỉ có hình cho vận 1, ai đó có thể nhờ bác nguoinhaque cho địa chỉ bài viết gốc.

Bước 1 cũng đủ hay rồi, biết được cung chứa thành môn, khi chưa biết bước 2 thì cứ đánh liều mà chọn sơn cùng nguyên long.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

cái trên là hậu thiên mà,
còn lạc thư hợp tiên thiên là, kim (đoài, càn), thủy (khôn, cấn), mộc (li, chấn), hỏa (tốn, khảm).
Tiên thiên phải khác chứ, từ chấn đến càn là dương khí "bốc lên", từ tốn đến khôn là âm khí "chìm xuống",
Bát quái tiên thiên sinh ra từ tứ tượng, sánh với, xuân - thiếu âm, hạ - thiếu dương, thu - lão dương, đông - lão âm,

Thái âm (đông) 1 – 6
Thiếu dương (hè) 2 – 7Thiếu âm (xuân) 3 – 8
Thái dương (thu) 4 – 9


Thái âm 6Thái âm 1Thiếu âm 8
Thiếu dương 7Thiếu âm 3
Thiếu dương 2Thái dương 9Thái dương 4

* càn 9 là 9 chấm dương trên hà đồ
đoài 4 là 4 chấm âm trên hà đồ
* khảm 7 là 7 chấm dương trên hà đồ
tốn 2 là 2 chấm âm trên hà đồ
hà đồ dương ngoài âm trong – gồm tiên thiên thái dương, thiếu dương.
* li 3 là 3 chấm dương trên hà đồ
chấn 8 là 8 chấm âm trên hà đồ
* khôn 1 là 1 chấm dương trên hà đồ
cấn 6 là 6 chấm âm trên hà đồ
hà đồ âm ngoài dương trong – gồm tiên thiên thiếu âm, thái âm.

Thái âm 6 là cấn​
Thái âm 1 là khôn​
Thiếu âm chấn là 8​
Thiếu dương 7 là khảm​
Thiếu âm li là 3​
Thiếu dương 2 là tốn​
Thái dương 9 là càn​
Thái dương 4 là đoài​

Thái âm 6 là cấn​
Thái âm 1 là khôn​
Thiếu âm chấn là 8​



Thiếu dương 7 là khảm​



Thiếu âm li là 3​
Thiếu dương 2 là tốn​
Thái dương 9 là càn​
Thái dương 4 là đoài​
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Điều mà mọi người không đồng nhất với nhau ở đây là :
- Người viết bài theo Huyền Không Đại quái
- Người đọc bài và phản ứng lại đứng trên quan điểm của Huyền không Phi tinh
Cho nên không bao giờ gặp nhau là đúng thôi
Đại quái và Phi tinh cốt lõi đã thể hiện ở tên gọi
- Đại quái dùng Quái là chính
- Phi tinh dùng Tinh là chính
Quái trong (Phong thủy) Huyền không đại quái dùng khác với Bốc phệ
"Ngũ hành của quẻ là ngũ hành của thượng quái."

Viết như thế này là không đầy đủ " theo HKĐQ "
Mà giải thích thế này cũng không thuyết phục
6-8.JPG
Hình nhiều mầu đó vẽ theo Thiệu Khang Tiết, chỉ ra số quẻ theo lạc thư (các số càn 9 đoài 4 li chấn 8), thêm bước nữa là theo số đó liệt kê ra ngũ hành.
Thiệu Khang Tiết không dùng màu để chỉ ra ssố quẻ , chỉ có HKĐQ dùng màu để chỉ :
- Màu Đỏ 2 - 8 là Thiên Nguyên Long
- Màu xanh 7 - 3 là Nhân nguyên long
- Màu Vàng 4- 6 là Địa nguyên long
- Xanh nước biển 9 - 1 là Phụ Mẫu
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu


quẻ càn nằm ở cung chính thần, quẻ khôn nằm ở cung linh thần. Bản chất của chính thần và linh thần - chính thần là khí của quẻ càn tiên thiên, linh thần là khí của quẻ khôn tiên thiên.

Dưới đây là vòng ngoài hình trên cho cả 8 vận.
Tốn
☰ CÀN
Li
☱ ĐOÀI
Khôn
☵ KHẢM
Tốn
ĐOÀI
Li
CÀN
Khôn
TỐN
Tốn
☵ KHẢM
Li
☴ TỐN
Khôn
☰ CÀN
Chấn
CHẤN
VẬN 4Đoài
☴ TỐN
Chấn
LI
Vận 9Đoài
KHẢM
Chấn
☶ CẤN
VẬN 2Đoài
☱ ĐOÀI
Cấn
☲ LI
Khảm
☶ CẤN
Càn
☷ KHÔN
Cấn
CHẤN
Khảm
KHÔN
Càn
CẤN
Cấn
☷ KHÔN
Khảm
CHẤN
Càn
☲ LI
Tốn
CHẤN
Li
☲ LI
Khôn
☶ CẤN
Tốn
☱ ĐOÀI 4
Li
☰ CÀN 9
Khôn
☴ TỐN 2
Tốn
☴ TỐN
Li
☵ KHẢM
Khôn
☱ ĐOÀI
Chấn
☰ CÀN
VẬN 3Đoài
☷ KHÔN
Chấn
☲ LI 3
Đoài
☵ KHẢM 7
Chấn
☷ KHÔN
Vận 7Đoài
☰ CÀN
Cấn
☱ ĐOÀI
Khảm
☵ KHẢM
Càn
☴ TỐN
Cấn
CHẤN 8
Khảm
☷ KHÔN 1
Càn
☶ CẤN 6
Cấn
☶ CẤN
Khảm
☲ LI
Càn
CHẤN
Tốn
☲ LI
Li
CHẤN
Khôn
☷ KHÔN
Tốn
☶ CẤN
Li
☷ KHÔN
Khôn
CHẤN
Tốn
☷ KHÔN
Li
☶ CẤN
Khôn
☲ LI
Chấn
☱ ĐOÀI
Vận 8Đoài
☶ CẤN
Chấn
☵ KHẢM
VẬN 1Đoài
☲ LI
Chấn
☴ TỐN
VẬN 6Đoài
CHẤN
Cấn
☰ CÀN
Khảm
TỐN
Càn
☵ KHẢM
Cấn
☴ TỐN
Khảm
☰ CÀN
Càn
☱ ĐOÀI
Cấn
☵ KHẢM
Khảm
☱ ĐOÀI
Càn
☰ CÀN

Mỗi vận, Xét riêng vòng 8 quái này, không đơn giản là vị trí quẻ càn là chính thần, vị trí quẻ khôn là linh thần,

Cấn và Đoài hợp Càn và Khôn, vậy Càn là chính thần, Khôn là linh thần, còn Cấn và Đoài là gì.




CHƯƠNG TRỌNG SƠN DÙNG CHỈ CÓ 1 MÔN, LÀM GÌ CÓ 2 MÔN.
lấy khí 8 cung mỗi vận ở trên so sánh với món Li cung Đả kiếp xem.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
QUÁI hậu thiên →LiTốnChấnCấnKhônĐoàiCànKhảm
Vận 1KHÔNCẤNKHẢMTỐNCHẤNLIĐOÀICÀN
Vận 2TỐNKHẢMCẤNKHÔNCÀNĐOÀILICHẤN
Vận 3LICHẤNCÀNĐOÀICẤNKHÔNTỐNKHẢM
Vận 4ĐOÀICÀNCHẤNLIKHẢMTỐNKHÔNCẤN
Vận 6CẤNKHÔNTỐNKHẢMLICHẤNCÀNĐOÀI
Vận 7KHẢMTỐNKHÔNCẤNĐOÀICÀNCHẤNLI
Vận 8CHẤNLIĐOÀICÀNKHÔNCẤNKHẢMTỐN
Vận 9CÀNĐOÀILICHẤNTỐNKHẢMCẤNKHÔN
Dù ở vận nào thì 8 quái hậu thiên cũng chia thành 2 nhóm cố định,
Nhóm 1, chấn cấn khôn đoài hợp với nhau,
Nhóm 2, li tốn càn khảm hợp với nhau,
Quái hậu thiên ở nhóm này không hợp với Quái hậu thiên ở nhóm kia, nguyên nhân là NẾU nhóm 1 có khí của 4 quẻ tiên thiên khảm li chấn tốn THÌ nhóm 2 có khí của 4 quẻ tiên thiên cấn đoài càn khôn, và ngược lại.
Trong bát trạch, nhóm 1 là tây tứ trạch, nhóm 2 là đông tứ trạch. Tại sao bát trạch không xét vận, vì thực chất mỗi vận đều thay đổi nhưng luôn tương hợp. Phải lưu ý chấn là tây tứ, càn là đông tứ.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình

cái trên là hậu thiên mà,
còn lạc thư hợp tiên thiên là, kim (đoài, càn), thủy (khôn, cấn), mộc (li, chấn), hỏa (tốn, khảm).
Tiên thiên phải khác chứ, từ chấn đến càn là dương khí "bốc lên", từ tốn đến khôn là âm khí "chìm xuống",
Bát quái tiên thiên sinh ra từ tứ tượng, sánh với, xuân - thiếu âm, hạ - thiếu dương, thu - lão dương, đông - lão âm,

Thái âm (đông) 1 – 6
Thiếu dương (hè) 2 – 7Thiếu âm (xuân) 3 – 8
Thái dương (thu) 4 – 9


Thái âm 6Thái âm 1Thiếu âm 8
Thiếu dương 7Thiếu âm 3
Thiếu dương 2Thái dương 9Thái dương 4

* càn 9 là 9 chấm dương trên hà đồ
đoài 4 là 4 chấm âm trên hà đồ
* khảm 7 là 7 chấm dương trên hà đồ
tốn 2 là 2 chấm âm trên hà đồ
hà đồ dương ngoài âm trong – gồm tiên thiên thái dương, thiếu dương.
* li 3 là 3 chấm dương trên hà đồ
chấn 8 là 8 chấm âm trên hà đồ
* khôn 1 là 1 chấm dương trên hà đồ
cấn 6 là 6 chấm âm trên hà đồ
hà đồ âm ngoài dương trong – gồm tiên thiên thiếu âm, thái âm.

Thái âm 6 là cấn​
Thái âm 1 là khôn​
Thiếu âm chấn là 8​
Thiếu dương 7 là khảm​
Thiếu âm li là 3​
Thiếu dương 2 là tốn​
Thái dương 9 là càn​
Thái dương 4 là đoài​

Thái âm 6 là cấn​
Thái âm 1 là khôn​
Thiếu âm chấn là 8​



Thiếu dương 7 là khảm​



Thiếu âm li là 3​
Thiếu dương 2 là tốn​
Thái dương 9 là càn​
Thái dương 4 là đoài​
Bạn phát minh ra nhiều thứ quá
- Quẻ đơn mà lại là của Hậu thiên
- Thế nào là Thiếu âm Ly là 3 , Thiếu Dương 2 là Tốn........
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
9 càn 6+3 ...... 4-2 tốn 2
4 đoài 6-2 ...... 4+3 khảm 7
3 li 5-2 ............ 3+3 cấn 6
8 chấn 5+3 ...... 3-2 khôn 1
tượng âm chấm đen ở ngoài, chấm trắng ở trong,
tượng dương chấm trắng ở ngoài, chấm đen ở trong,
kẻ 2 đường chia hà đồ thành 4 tượng là rõ.
không phải nói quẻ đơn là hậu thiên mà nói về ngũ hành,
tiên thiên khôn cấn là thủy theo hà đồ.
người xưa gọi là tiến 3 lùi 2,
hiện đại là, càn 4 chấn 3 khảm 2 cấn 1, khôn -4, tốn -3, li -2, đoài -1.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Nói thật với bạn nhé
- Nếu bạn là thầy dạy học mà dạy kiểu này thì học sinh đến chào thầy sớm
- Bạn truyền tải khó hiểu không theo một logic nào cả
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Tốn
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
Li
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Khôn
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM

Tốn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Li
[FONT=&quot]☰[/FONT]
CÀN
Khôn
TỐN

Tốn
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM
Li
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN
Khôn
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
Chấn
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN
VẬN 4
Đoài
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN

Chấn
LI
Vận 9
Đoài
KHẢM

Chấn
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN
VẬN 2
Đoài
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Cấn
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI
Khảm
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN
Càn
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN

Cấn
CHẤN
Khảm
[FONT=&quot]☷[/FONT]
KHÔN
Càn
[FONT=&quot]☶[/FONT]
CẤN

Cấn
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN
Khảm
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN
Càn
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI











Tốn
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN
Li
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI
Khôn
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN

Tốn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI 4
Li
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN 9
Khôn
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN 2

Tốn
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN
Li
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM
Khôn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Chấn
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
VẬN 3
Đoài
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN

Chấn
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI 3
5
Đoài
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM 7

Chấn
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN
Vận 7
Đoài
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
Cấn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Khảm
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM
Càn
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN

Cấn
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN 8
Khảm
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN 1
Càn
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN 6

Cấn
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN
Khảm
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI
Càn
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN











Tốn
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI
Li
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN
Khôn
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN

Tốn
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN
Li
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN
Khôn
[FONT=&quot]☳[/FONT] CHẤN

Tốn
[FONT=&quot]☷[/FONT] KHÔN
Li
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN
Khôn
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI
Chấn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Vận 8
Đoài
[FONT=&quot]☶[/FONT] CẤN

Chấn
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM
VẬN 1
Đoài
[FONT=&quot]☲[/FONT] LI

Chấn
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN
VẬN 6
Đoài
CHẤN
Cấn
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
Khảm
TỐN
Càn
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM

Cấn
[FONT=&quot]☴[/FONT] TỐN
Khảm
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
Càn
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI

Cấn
[FONT=&quot]☵[/FONT] KHẢM
Khảm
[FONT=&quot]☱[/FONT] ĐOÀI
Càn
[FONT=&quot]☰[/FONT] CÀN
[FONT=&quot]
Mỗi vận, Xét riêng vòng 8 quái này, không đơn giản là vị trí quẻ càn là chính thần, vị trí quẻ khôn là linh thần,

Cấn và Đoài hợp Càn và Khôn, vậy Càn là chính thần, Khôn là linh thần, còn Cấn và Đoài là

Càn Khôn di chuyển theo quy luật nào?
[/FONT]
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
càn 4 chấn 3 khảm 2 cấn 1, khôn -4, tốn -3, li -2, đoài -1.
thay số này vào cạnh quái tiên thiên thì mới thấy, tìm hiểu rồi mới thắc mắc chứ.

vận 1 biến cả 3 hào [khôn (1) biến càn (9)], vận 2 biến hào dưới [tốn (2) biến càn (9)],..., vận 9 không biến [càn (9) biến càn (9)]. Mỗi vận Tám quái Một phép biến hào.
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Xin hỏi bạn - Phong thủy quẻ dịch mà bạn trình bày dùng cho môn phái nào
 
Top