Huyên không phi tinh

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Tốn 4
sao vận 9
Li 9
sao vận 5
Khôn 2
sao vận 7
Chấn 3
sao vận 8
5
sao vận 1
Đoài 7
sao vận 3
Cấn 8
sao vận 4
Khảm 1
sao vận 6
Càn 6
sao vận 2
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Sao vận ở hướng là 2 (tới sơn hợi nên thay bằng 1), sao vận ở toạ là 9 (tới sơn tỵ vẫn là 9),
Thác quái nên các sao xếp xuôi, thu được,
Tốn 8 - 8
sao vận 9
Li 4 – 4
sao vận 5
Khôn 6 - 6
sao vận 7
Chấn 7 - 7
sao vận 8
9 – 9
sao vận 1
Đoài 2 - 2
sao vận 3
Cấn 3 - 3
sao vận 4
Khảm 5 – 5
sao vận 6
Càn 1 - 1
sao vận 2
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Vận 1 có 2 lần hợp 10 ở giữa. Sang vận 2,
Tốn 4
sao vận 1
Li 9
sao vận 6
Khôn 2
sao vận 8
Chấn 3
sao vận 9
5
sao vận 2
Đoài 7
sao vận 4
Cấn 8
sao vận 5
Khảm 1
sao vận 7
Càn 6
sao vận 3
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Sao vận ở hướng là 3 (tới sơn hợi nên thay bằng 2), sao vận ở toạ là 1 (tới sơn tỵ vẫn là 1),
Thác quái nên các sao xếp xuôi, thu được,
Tốn 9 – 9
sao vận 1
Li 5 – 5
sao vận 6
Khôn 7 – 7
sao vận 8
Chấn 8 – 8
sao vận 9
1 – 1
sao vận 2
Đoài 3 - 3
sao vận 4
Cấn 4 - 4
sao vận 5
Khảm 6 – 6
sao vận 7
Càn 2 – 2
sao vận 3
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Sang vận 9,
Tốn 4
sao vận 8
Li 9
sao vận 4
Khôn 2
sao vận 6
Chấn 3
sao vận 7
5
sao vận 9
Đoài 7
sao vận 2
Cấn 8
sao vận 3
Khảm 1
sao vận 5
Càn 6
sao vận 1
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Sao vận ở hướng là 1 (tới sơn hợi vẫn là 1), sao vận ở toạ là 8 (tới sơn tỵ nên thay bằng 9),
Thác quái nên các sao xếp xuôi, thu được,
Tốn 8 - 8
sao vận 8
Li 4 - 4
sao vận 4
Khôn 6 - 6
sao vận 6
Chấn 7 - 7
sao vận 7
9 - 9
sao vận 9
Đoài 2 - 2
sao vận 2
Cấn 3 - 3
sao vận 3
Khảm 5 - 5
sao vận 5
Càn 1 - 1
sao vận 1
Hướng Hợi
(kiêm nhâm)
Cặp sao vượng nằm ở giữa, không nằm ở hướng như vận 1, vận 2,…

Nói cục này vượng đến 160 năm là điều không tưởng vì chỉ mới xét phi tinh (theo TTHK chứ không biết có theo Chương Trọng Sơn không *), thêm điều kiện “vượng tinh đáo hướng thu thuỷ pháp” (chỉ có trong ví dụ này), chưa xét đến các cung còn lại (và quẻ nào kiêm quẻ nào) theo phi tinh, các môn phái khác (thậm chí chính xác hơn phi tinh), và ngoại cảnh cũng như nội thất.
Mâu thuẫn với chính lí thuyết TRỰC HƯỚNG (hợi kiêm nhâm là trực hướng chỉ trong các vận 1, 5, 6),
Vận 5 phục ngâm, vận 6 cả 3 sao ở giữa là 6.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Dẫn ra thì có người hoang mang "long vàng" là cái gì, là quẻ càn thôi.
vận 1 là li, vận 2 là cấn, vận 3 là đoài, vận 4 là càn,
vận 6 là tốn, vận 7 là chấn, vận 8 là khôn, vận 9 là khảm.
nối 9 vận là đường thiên xích ngược, là linh thần theo TTHK.

Vận 1
[Đoài][Càn-][Tốn-]
[Ly--][-x--][Khảm]
[Chấn][Khôn][Cấn-]
Vận 2
[Ly--][Chấn][Khôn]
[Đoài][-x--][Cấn-]
[Càn-][Tốn-][Khảm]
Vận 3
[Tốn-][Khảm][Đoài]
[Khôn][-x--][Càn-]
[Cấn-][Ly--][Chấn]
Vận 4
[Khôn][Cấn-][Ly--]
[Tốn-][-x--][Chấn]
[Khảm][Đoài][Càn-]
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu


Thẩm Trúc Nhưng cũng biết bảng trên là sai lầm của Trương Tâm Ngôn nhưng người khác vẫn chép vào.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
khôn thay bằng 1, tốn thay bằng 2, li thay bằng 3, đoài thay bằng 4,
cấn thay bằng 6, khảm thay bằng 7, chấn thay bằng 8, càn thay bằng 9,
gọi là quái khí, tức là khí của quái tiên thiên (do bát quái tiên thiên phối hợp lạc thư),
mỗi vận cả 8 quái tiên thiên biến theo cùng 1 cách (như vận 1 biến cả 3 hào),
- thực chất là tìm 8 quẻ đại diện cho vận đó (8 quẻ 6 hào x 8 vận = 64 quẻ 6 hào),
NP viết "khôn ở ly, càn ở khảm", thật ra phải viết như sau,
khí quái khôn vận 1 ở cung li hậu thiên, khí quái càn vận 1 ở cung khảm hậu thiên,
2 vòng trong cùng trùng với bát quái tiên thiên và lạc thư chỉ vì đó là 2 vòng của vận 1 chứ không phải vận nào cũng vậy.

nếu vẽ 64 quẻ theo Thiệu Ung (để ghi nhớ) thì tại mỗi quẻ phải đánh số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9
nhưng do không vẽ được nên đơn giản hoá bằng hình dưới,


bảng trong TTHK cứ sao toạ làm hạ quái, sao hướng làm thượng quái, như cặp 3-6 tức chấn - càn, gọi là vô vọng,
giả sử đem quẻ 6 hào này tìm trên vòng 64 quẻ Thiệu Ung xem cặp sao đó "đắc thời" trong vận mấy (hình trên)
còn tạm chấp nhận để tìm hiểu tiếp chứ gán độ số cho quẻ thế này thì,
quan điểm cá nhân là bỏ qua, đỡ mất công tìm hiểu.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Bạn hiểu sai ý nghĩa của nó rồi - Trong đầu bạn lúc nào cũng Nam Phong , bạn tìm xem NP có bài luận giải cụ thể nào không hay chỉ viết toàn xanh đỏ mà không có thực tế
Bạn có hiểu Ngũ kỳ cung là gì không
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Chỉ bảo là NP dịch không sáng ý, sao nói "lúc nào cũng NP", bạn này lí luận tiên thiên hâu thiên hà đồ lạc thư lẫn lộn lung tung, tuy nhiên đóng góp nhiều bài dịch cũng được.
Ngũ kì cung chứa số của cung chính thần (sao vận). Trung cung gọi là ngũ kì cung. Số của vận được gọi bằng quẻ hậu thiên của chính thần.
Ý nói lấy quẻ 6 hào của sao toạ và sao hướng ở "trung cung" so với quẻ thuần ở cột "ngũ kỳ cung".
Merry Christmas!
 

Bình yên

Thành viên
Chỉ bảo là NP dịch không sáng ý, sao nói "lúc nào cũng NP", bạn này lí luận tiên thiên hâu thiên hà đồ lạc thư lẫn lộn lung tung, tuy nhiên đóng góp nhiều bài dịch cũng được.
Ngũ kì cung chứa số của cung chính thần (sao vận). Trung cung gọi là ngũ kì cung. Số của vận được gọi bằng quẻ hậu thiên của chính thần.
Ý nói lấy quẻ 6 hào của sao toạ và sao hướng ở "trung cung" so với quẻ thuần ở cột "ngũ kỳ cung".
Merry Christmas!
Sai nặng phải nghiên cứu kỹ trước khi viết bài - Tóm lại bạn bị cái khác nó chi phối nhiều quá nên không phân biệt được cái này của ai cái kia của ai , cái này dùng vào việc gì và giải thích cái gì ,cái kia cũng vậy
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
4 tốn --- 9 li --- 2 khôn
3 chấn --- 5 --- 7 đoài
8 cấn --- 1 khảm --- 6 càn
vận 1, nhất bạch vào giữa "nhập trung cung", nhất bạch gọi là khảm,
vận 2, nhị hắc vào giữa, nhị hắc gọi là khôn,
vận 3, tam bích vào giữa, tam bích gọi là chấn,
vận 4, tứ lục vào giữa, tứ lục gọi là tốn,
vận 6, lục bạch vào giữa, lục bạch gọi là càn,
vận 7, thất xích vào giữa, thất xích gọi là đoài,
vận 8, bát bạch vào giữa, bát bạch gọi là cấn,
vận 9, cửu tử vào giữa, cửu tử gọi là li,
BẠN XEM TỪ TRANG 453 ĐẾN TRANG 455 SẼ HIỂU Ý CỦA Thẩm Trúc Nhưng,
PHẦN BẢNG 64 QUẺ DO Thẩm Thiệu Huân CHÉP CỦA NGƯỜI KHÁC (KHÔNG PHẢI Thẩm Trúc Nhưng).
"như số của cung khảm cư ở trung cung, tức ly là ngũ hoàng gia lâm vậy".
vận 1 ngũ gia lâm li, vận 2 ngũ gia lâm cấn, vận 3 ngũ gia lâm đoài, cứ vậy mà suy.
Nếu bạn BY thấy bảng 64 quẻ bị hiểu sai thì bạn chỉ ra chỗ hiểu sai đó là gì.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
tốn, tỉnh, cổ, thăng, tụng, khốn, vị tế, giải,
chia đều trên 3 sơn mùi khôn thân,
nguyên văn là, Tốn, Tỉnh, và nửa quẻ Cổ!
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Ngũ hành của 64 quẻ tiên thiên, phối hợp hà đồ,
Thiên Phong cấu, 3 hào trên là quẻ càn,
Trạch Thiên quải, 3 hào trên là quẻ đoài,
nên Thiên Phong cấu và Trạch Thiên quải đều có ngũ hành là kim.
đoài 4 - càn 9 - tốn 2
li 3 - x - khảm 7
chấn 8 - khôn 6 - cấn 1

3. ghép lạc thư - tiên thiên với ngũ hành của hà đồ
kim (đoài, càn) sinh thủy (khôn, cấn)
thủy (khôn, cấn) sinh mộc (li, chấn)
mộc (li, chấn) sinh hỏa (tốn, khảm)
hỏa (tốn, khảm) sinh thổ (ở giữa)
thổ (ở giữa) sinh kim (đoài, càn)


ngũ hành của quẻ xem TIÊN THIÊN (phối hợp lạc thư và hà đồ, hình trên), phương vị của quẻ xem HẬU THIÊN.
 

Bình yên

Thành viên
Ngũ hành của 64 quẻ tiên thiên, phối hợp hà đồ,
Thiên Phong cấu, 3 hào trên là quẻ càn,
Trạch Thiên quải, 3 hào trên là quẻ đoài,
nên Thiên Phong cấu và Trạch Thiên quải đều có ngũ hành là kim.
Sai rồi :
- Thiên Phong Cấu thuộc Kim
- Trạch Thiên quải thuộc Thổ
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Tại sao ở đây Trạch Thiên quải có ngũ hành là kim, đã nêu là ghép lạc thư - tiên thiên với ngũ hành của hà đồ, rõ rồi.
tặng anh bảng 64 quẻ tiên thiên phân chia chính xác trên 64 sơn,
sửu (CHẤN, phệ hạp) - (tùy) - cấn (vô vọng, minh di) - (bí) - dần (kí tế, gia nhân)
giáp (phong, LI) - (cách) - mão (đồng nhân, lâm) - (tổn) - ất (tiết, trung phu)
thìn (quy muội, khuê) - (ĐOÀI) - tốn (lí, thái) - (đại súc) - tỵ (nhu, tiểu súc)
bính (đại tráng, đại hữu) - (quải) - ngọ (CÀN, cấu) - (đại quá) - đinh (đỉnh, hằng)

mùi (TỐN, tỉnh) - (cổ) - khôn (thăng, tụng) - (khốn) - thân (vị tế, giải)
canh (hoán, KHẢM) - (mông) - dậu (sư, độn) - (hàm) - tân (lữ, tiểu quá)
tuất (tiệm, kiển) - (CẤN) - càn (khiêm, bỉ) - (tụy) - hợi (tấn, dự)
nhâm (quản, tỉ) - (bác) - tí (KHÔN, phục) - (di) - quý (truân, ích)
Tại sao ở đó Trạch Thiên quải có ngũ hành là thổ, do ở đó Trạch Thiên quải thuộc cung Khôn hậu thiên - thổ.
THÊM SỐ QUẺ TIÊN THIÊN VÀO ĐỂ DỄ SỬ DUNG,

cung ly
45 ly vi hỏa
13 hỏa sơn lữ
29 hỏa phong đỉnh
21 hỏa thuỷ vị tế
17 sơn thuỷ mông
19 phong thuỷ hoán
23 thiên thuỷ tụng
47 thiên hỏa đồng nhân
cung tốn
27 tốn vi phong
59 phong thiên tiểu súc
43 phong hỏa gia nhân
35 phong lôi ích
39 thiên lôi vô vọng
37 hỏa lôi phệ hạp
33 sơn lôi di
25 sơn phong cổ
cung đoài
54 đoài vi trạch
22 trạch thuỷ khốn
6 trạch địa tuỵ
14 trạch sơn hàm
10 thuỷ sơn kiển
8 địa sơn khiêm
12 lôi sơn tiểu quá
52 lôi trạch quy muội
cung càn
63 càn vi thiên
31 thiên phong cấu
15 thiên sơn độn
7 thiên địa bỉ
3 phong địa quan
1 sơn địa bác
5 hỏa địa tấn
61 hỏa thiên đại hữu
cung khảm
18 khảm vi thuỷ
50 thuỷ trạch tiết
34 thuỷ lôi truân
42 thuỷ hoả ký tế
46 trạch hỏa cách
44 lôi hỏa phong
40 địa hỏa minh di
16 địa thuỷ sư
cung chấn
36 chấn vi lôi
4 lôi địa dự
20 lôi thuỷ giải
28 lôi phong hằng
24 địa phong thăng
26 thuỷ phong tỉnh
30 trạch phong đại quá
38 trạch lôi tuỳ
cung cấn
9 cấn vi sơn
41 sơn hỏa bôn (bí)
57 sơn thiên đại súc
49 sơn trạch tổn
53 hỏa trạch khuê
55 thiên trạch lý
51 phong trạch trung phu
11 phong sơn tiệm
cung khôn
0 khôn vi địa
32 địa lôi phục
48 địa trạch lâm
56 địa thiên thái
60 lôi thiên đại tráng
62 trạch thiên quải
58 thuỷ thiên nhu
2 thuỷ địa tỉ
 

Bình yên

Thành viên
Bạn viết rằng
Thiên Phong cấu, 3 hào trên là quẻ càn,
Trạch Thiên quải, 3 hào trên là quẻ đoài,
nên Thiên Phong cấu và Trạch Thiên quải đều có ngũ hành là kim.
Cho nên tôi nói là bạn sai , vì bạn cho rằng 3 hào trên (Càn KIm và Đoài Kim)
 
Top