dontsayloveme2
Thành viên kỳ cựu
Trường hợp 2 gốc ở đây Nhờ các anh chị tư vấn giúp phong thủy nhà ở!
Trưởng nữ | Thứ nữ | Mẹ |
Trưởng nam | Bát quái Hậu thiên | Thiếu nữ |
Thiếu nam | Thứ nam | Cha |
vận | linh thần | GIẢ SỬ tiên thiên là |
1 | li | Càn 1 |
2 | cấn | Chấn 2 |
3 | đoài | Khảm 3 |
4 | càn | Cấn 4 |
6 | tốn | Đoài 6 |
7 | chấn | Li 7 |
8 | khôn | Tốn 8 |
9 | khảm | Khôn 9 |
Người tìm hiểu Phong thủy dùng đồ hình Tiên - Hậu Thiên bát quái để giải thích tại sao :
Bát bạch đương lệnh lấy phương Khôn hậu thiên làm thủy , Khôn là vị trí Tốn Tiên Thiên ,Tốn là trưởng nữ cho nên cư ở vị trí thứ 8, lại là bạn bè của Tam Bát cho nên lấy Chấn Tam làm Chiếu thần
Bạch Hạc Minh giải thích
Tiết này giải thích phương vị của Linh thần là do hợp với quái lý mà có , lý lẽ rất thực dụng . Người đọc tiết này phải có sự hiểu biết trước về quái lý , nếu không thì chẳng hiểu được gì
Bạn nên nghiên cứu các cặp số 1-6 , 2-7 ,3-8 ,4-9 trong bài #184 của TAchỗ vô lí nhất là cho tốn 8 làm bạn với chấn 3!
Lại thêm một học thuyết nữa - Cao tay hơn cả Thiên sứtốn này vốn là Khôn, chấn này vốn là Cấn.
tốn này vốn là Khôn, chấn này vốn là Cấn. Anh lại phải đọc lại thôi, là Bạch Hạc Minh (và Nam Phong) gán ghép Tiên Thiên vào Hậu thiên. Đương nhiên, Tốn không thể là Khôn, Chấn không thể là Cấn! Nhưng BHM phù phép ra.Lại thêm một học thuyết nữa - Cao tay hơn cả Thiên sứ
Bạn mới là người phải đọc lại và đọc kỹ vào , người ta ghi rõ là vị trí thì lại bỏ chữ vị trí đi cho nên là hơn ông Thiên sứ ở chỗ đótốn này vốn là Khôn, chấn này vốn là Cấn. Anh lại phải đọc lại thôi, là Bạch Hạc Minh (và Nam Phong) gán ghép Tiên Thiên vào Hậu thiên. Đương nhiên, Tốn không thể là Khôn, Chấn không thể là Cấn! Nhưng BHM phù phép ra.
Thẩm công thấy điều đó mà không hiểu được vì sao.
Số Lạc Thư thực là một cách nhìn khác của Hà Đồ. Hà đỗ diễn lý của Thiên Địa nhưng không thể chuyển đổi trực tiếp đến Lạc thư mà phải thông qua Tiên thiên bát quái. Như vậy Lạc Thư số bên trên thực từ Lý âm dương của Tiên thiên bát quái mà suy ra.
Tiên thiên bát quái Càn thống tam nam Chấn Khảm Cấn làm Dương phiến; Khôn thống tam nữ Tốn Ly Đoài làm Âm phiến, âm dương này là chân âm chân dương nguyên nghĩa, không phải âm dương biến đổi theo vận. Bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông. Xuân Hạ dương sinh ở Tý và cực ở Tị, bài quái điểm vị Dương từ thiếu đến trưởng: 1 Cấn, 2 Khảm, 3 Chấn, 4 Càn; Thu Đông âm sinh ở Ngọ và cực ở Hợi, bài quái điểm vị điên đảo điên Âm từ trưởng đến thiếu: 6 Khôn, 7 Tốn, 8 Ly, 9 Đoài. Thứ tự tuân theo kinh văn xưa "Dương trưởng Âm tiêu", trung ngũ vốn hoàng cực, là nơi sinh âm sinh dương. Bài quái điểm vị do đó khởi từ trung ngũ thứ tự: Trung 5->Cấn 6->Khảm 7->Chấn 8->Càn 9->Khôn 1->Tốn 2->Ly 3->Đoài 4.
Xem đồ hình vòng trong là Lạc thư số, vòng giữa là Hậu thiên quái, vòng ngoài là Tiên thiên quái, Lường thiên xích chẳng phải bay theo Tiên thiên quái bài quái điểm vị ở vòng ngoài cùng Trung 5->Cấn 6->Khảm 7->Chấn 8->Càn 9->Khôn 1->Tốn 2->Ly 3->Đoài 4 hay sao? Như vậy lường thiên xích thật xuất từ Tiên thiên Âm Dương quái khí mà ra, thế nhân lầm lẫn cho là theo Lạc thư số là một sai lầm rất lớn. Huyền không phi tinh do đó từ Tiên thiên quái hoá xuất thành Hậu thiên khí, nói Huyền không phi tinh không phải chính pháp là lầm lẫn. Tiên hiền viết "hiểu Tiên thiên mà không dùng Tiên thiên, hiểu Hậu thiên mà không dùng Hậu thiên, đó là chân lý khí". Huyền không phi tinh dùng cái Lý của Tiên thiên mà không dùng quái Tiên thiên, dùng cái phương vị Hậu thiên mà không dùng cái Lý của Hậu thiên, đó không phải đã rõ ràng rồi sao. Người cho Phi tinh không chỉ có Lạc Thư mới chính là người hiểu Phi tinh.
Thực ra người ta đưa hình này ra để gán cho nó một loại hợp thập nữa- Hình này trong Thanh Nang Áo Ngữ
View attachment 742
[6] [1] [8] [7] [5] [3] [2] [9] [4] | Đoài –– Càn –– Tốn Li ––––– x ––– Khảm Chấn – Khôn –– Cấn | ¬ | Tiên thiên theo Thiên xích ngược | ® | [7] [2] [9] [6] [5] [4] [1] [8] [3] | Li –– Chấn – Khôn Đoài –– x –– Cấn Càn – Tốn – Khảm |
[4] [9] [2] [3] [5] [7] [8] [1] [6] | Tốn ---- Li ---- Khôn Chấn --- x ---- Đoài Cấn -- Khảm -- Càn | ¬ | Hậu thiên theo Thiên xích xuôi | ® | [3] [8] [1] [4] [5] [6] [9] [2] [7] | Điền vào chỗ trống |
[8] [3] [6] [9] [5] [1] [4] [7] [2] | Tốn – Khảm – Đoài Khôn –– x ––– Càn Cấn ––– Li –– Chấn | ¬ | Tiên thiên theo Thiên xích ngược | ® | [9] [4] [7] [8] [5] [2] [3] [6] [1] | Khôn –– Cấn –– Li Tốn –––– x –– Chấn Khảm – Đoài – Càn |
[2] [7] [4] [1] [5] [9] [6] [3] [8] | Điền vào chỗ trống | ¬ | Hậu thiên theo Thiên xích xuôi | ® | [1] [6] [3] [2] [5] [8] [7] [4] [9] | Điền vào chỗ trống |