Kim Lâu
Sự tích Kim Lâu, theo y như sách viết thì :
Thủy từ đường tế tới nay, quê tại tràng anh phủ, thạch uy, huyện phú uy xã. Bố tên là Nguyễn Hiệu Thế, Mẹ là Phạm Tị Nha. Năm bính dần, ngày 1 tháng 8, sinh một con trai tên Lục hiệu Kim Lâu. Thân dài 7 thước, tay dài 2 thước, ngọc hành dài 4 thước, hình dung rất cổ quái. Năm 18 tuổi ở nhà chuyên trộm cắp, bị bố đuổi nên rừng, hắn làm chúa tể lâu la. Trong một đêm phong ba bão táp, hắn nằm ở gốc cây vạn trực mộc bị hổ ăn thịt, hồn y biến vào cây đằng xà phách, rồi xuống thủy cung, y hầu hạ bà Thủy tinh công chúa. Hắn ngoan ngoãn - chúa phong cho y làm Thần Kim Lâu.
Từ đó, đêm đêm y bay muôn nhà, ai phạm các tuổi 1-3-6-8 thì y hại người hại của.
Các phương pháp tính kim lâu:
1. Cách tính theo dân gian:
Dân gian ta thường có câu : “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. “Xem tuổi” ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng
- Nam: Lấy số tuổi chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà)
+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);
+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);
+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);
+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .
- Nữ: hàng đơn vị của tuổi mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi lấy chồng)
2. Cách tính theo sách “Thông thư” của Trung quốc:
Trong sách “Thông thư” lý giải như sau : Lấy 24 phương vị gồm 4 quẻ, 8 thiên can và 12 địa chi, sắp xếp thành : phương Bắc gồm Nhâm– Tí – Quý ; Đông Bắc gồm Sửu – Cấn – Dần ; phương Đông gồm Giáp – Mão – ất ; Đông Nam gồm Thìn – Tốn – Tị ; phương Nam gồm Bính – Ngọ - Đinh ; Tây Nam gồm Mùi – Khôn – Thân ; phương Tây gồm Canh – Dậu – Tân và Tây Bắc gồm Tuất – Càn – Hợi.
Bắt đầu tính khởi 1 ở góc Tây Nam, 2 đến Tây, 3 đến Tây Bắc, 4 đến Bắc, 5 vào cung giữa
(trung cung), 6 ở Đông Bắc, 7 ở Đông, 8 ở Đông Nam, 9 ở Nam, đến 10 lại về cung giữa rồi tiếp hàng đơn vị 1 ở hướng Tây Nam v.v... Tính như vậy thì luôn luôn ta thấy 1 – 3 – 6- 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ”, lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim Lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh
Tôn
8-17-26-34-43-52-61-70-79-88-97
Ly
9-18-27-36- 44-53
62-71-80-89-98
Khôn
10-19-28-37-46-54-63-72-81-90
Chấn
7-16-24-33-42-51-60-69-78-87-96
5-15-25-35-45-55—65-75-85-95
Đoài
11-20-29-38-47-56-64-73-82-91
Cấn
14-23-32-41-50-59-68-77-86-94
Khảm
13-22-31-40-49-58-67-76-84-93
Càn
12-21-30-39-48-57-66-74-83-92
Theo cách này tất cả các tuổi ở 4 cung màu đỏ là tuổi Kim lâu (Tốn , Khôn , Cấn , Càn )
Chính vì sự tích Kim lâu và cách tính không thống nhât ấy Kim lâu có đáng phải trnhs không ?
Ấy thế mà nhiều người biến tướng Chữ Kim lâu gọi là nhà Vàng đã gọi là nhà vàng thì đâu cần phải tránh