Đào đâu ra cái thứ tự này thếthứ tự sinh khí, thiên y, họa hại, lục sát, ngũ quỷ, diên niên, tuyệt mạng, phục vị tại sao lại là thứ tự bát quái tiên thiên nhỉ?
Đào đâu ra cái thứ tự này thếthứ tự sinh khí, thiên y, họa hại, lục sát, ngũ quỷ, diên niên, tuyệt mạng, phục vị tại sao lại là thứ tự bát quái tiên thiên nhỉ?
Đoài Lục bạch → | Càn Thất xích → | Tốn Bát bạch |
Li Ngũ hoàng ↑ | Thứ tự theo Bát quái Tiên thiên | Khảm ← Tứ lục |
Chấn Nhất bạch | Khôn Nhị hắc → | Cấn Tam bích ↑ |
Tốn mộc Phụ Bật Phục vị | Li hỏa Liêm trinh Ngũ quỷ | Khôn thổ Cự môn Thiên y |
Chấn mộc Tham lang Sinh khí | Ngũ hành theo Bát quái Hậu thiên | Đoài kim Vũ khúc Diên niên |
Cấn thổ Lộc tồn Họa hại | Khảm thủy Văn khúc Lục sát | Càn kim Phá quân Tuyệt mạng |
Trên đời này lại có môn phái Phong thủy này nữa ?
Đoài
Lục bạch →Càn
Thất xích →Tốn
Bát bạchLi
Ngũ hoàng ↑Thứ tự theo Bát quái
Tiên thiênKhảm
← Tứ lụcChấn
Nhất bạchKhôn
Nhị hắc →Cấn
Tam bích ↑
Tốn mộc
Phụ Bật Phục vịLi hỏa
Liêm trinh Ngũ quỷKhôn thổ
Cự môn Thiên yChấn mộc
Tham lang Sinh khíNgũ hành theo Bát quái
Hậu thiênĐoài kim
Vũ khúc Diên niênCấn thổ
Lộc tồn Họa hạiKhảm thủy
Văn khúc Lục sátCàn kim
Phá quân Tuyệt mạng
Đây là Bát quái đồ gì gì vậy
Tốn mộc
Phụ Bật Phục vịLi hỏa
Liêm trinh Ngũ quỷKhôn thổ
Cự môn Thiên yChấn mộc
Tham lang Sinh khíNgũ hành theo Bát quái
Hậu thiênĐoài kim
Vũ khúc Diên niênCấn thổ
Lộc tồn Họa hạiKhảm thủy
Văn khúc Lục sátCàn kim
Phá quân Tuyệt mạng
ĐÚNG PHẢI LÀ,trạch CÀN,
4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là sinh khí, diên niên, thiên y, phục vị,
1 biến, càn ||| → đoài ||: Tham lang, sinh khí (mộc của chấn)
2 biến, đoài ||: → cấn ::| Cự môn, thiên y (thổ của khôn)
3 biến, cấn ::| → tốn :|| Lộc tồn, họa hại (thổ của cấn)
4 biến, tốn :|| → khảm :|: Văn khúc, lục sát (thuỷ của khảm)
5 biến, khảm :|: → chấn |:: Liêm trinh, ngũ quỷ (hoả của li)
6 biến, chấn |:: → khôn ::: Vũ khúc, diên niên (kim của đoài)
7 biến, khôn ::: → li |:| Phá quân, tuyệt mạng (kim của càn)
8 biến, li |:| → càn ||| Phụ Bật, phục vị (mộc của tốn)
4 sao Liêm, Văn, Phá, Lộc là ngũ quỷ, lục sát, tuyệt mạng, họa hại.[/I]
Tốn Phụ Bật Mộc | Li Liêm trinh Hỏa | Khôn Lộc tồn Thổ |
Chấn Tham lang Mộc | Bát trạch Minh kính | Đoài Phá quân Kim |
Cấn Cự môn Thổ | Khảm Văn khúc Thủy | Càn Vũ khúc Kim |
Bạn dùng từ không chuẩn , nên dễ bị hiểu saiTại sao Liêm trinh là sao của biến Ngũ quỷ
Tại sao Văn khúc là sao của biến Lục sát.
thử phân tích ngũ hành của mỗi sao (du tinh) ! các đoạn trong ngoặc vuông do tôi them vào, xin tác giả thông cảm.Tám du tinh tuy có cát có hung , nhưng cũng chỉ ứng nghiệm theo chu kỳ . Vì tám du tinh có thuộc tính ngũ hành nên ảnh hưởng tốt xấu đến du tinh , nếu ở vào thời kỳ đương lệnh thì cường độ của nó được phát huy cực độ , ở vào thời kỳ thất lệnh thì sức mạnh của nó sẽ giảm xuống rất thấp
Tên sao ………Âm dương ngũ hành…..Can chi năm tháng đương lệnh
Sinh khí………..Dương Mộc ……………Giáp ,Ất , Hợi ,Mão , Mùi [thực ra là, mộc của chấn]
Diên niên ……...Dương Kim…………….Canh ,Tân ,Tỵ , Dậu , Sửu [thực ra là, kim của đoài]
Thiên y…………Dương Thổ ……………Mậu , Kỷ , Thìn, Tuất ,Sửu , Mùi [thực ra là, thổ của khôn]
Phục vị ………..Dương Mộc ……………Giáp , Ất , Hợi , Mão , Mùi [thực ra là, mộc của tốn]
Tuyệt mệnh……Âm kim…………………Canh , Tân , Tỵ ,Dậu , Sửu [thực ra là, kim của càn]
Ngũ quỷ………..Âm Hỏa ……………….Bính , Đinh , Dần , Ngọ , Tuất [thực ra là, hoả của li]
Họa hại ………..Âm Thổ…………………Mậu , Kỷ , Thìn ,Tuất , Sửu , Mùi [thực ra là, thổ của cấn]
Lục sát …………Âm Thủy ………………Nhâm , Quý , Thân , Tý ,Thìn [thực ra là, thuỷ của khảm] *
Vậy thời gian đương lệnh được tổng hợp :
Sinh khí + Phục vị ( Dương Mộc ) cùng thời gian là Giáp - Ất – Hợi – Mão – Mùi
Diên niên (Dương Kim ) – Tuyệt mệnh ( Âm Kim ) cùng thời gian là Canh –Tân – Tý – Dậu – Sửu
Thiên y ( Dương Thổ ) – Họa hại (Âm Thổ ) cùng thời gian là Mậu – Kỷ - Thìn -Tuất – Sửu - Mùi
Riêng Lục sát (Âm thủy ) thời gian là Nhâm – Quý – Thân - Tý – Thìn
Tại sao là Mộc của ChấnSinh khí………..Dương Mộc ……………Giáp ,Ất , Hợi ,Mão , Mùi [thực ra là, mộc của chấn]
Tại sao là Mộc của TốnPhục vị ………..Dương Mộc ……………Giáp , Ất , Hợi , Mão , Mùi [thực ra là, mộc của tốn]
Đoài
Lục bạch →Càn
Thất xích →Tốn
Bát bạchLi
Ngũ hoàng ↑Thứ tự theo Bát quái
Tiên thiênKhảm
← Tứ lụcChấn
Nhất bạchKhôn
Nhị hắc →Cấn
Tam bích ↑
Tốn mộc
Phụ Bật Phục vịLi hỏa
Liêm trinh Ngũ quỷKhôn thổ
Cự môn Thiên yChấn mộc
Tham lang Sinh khíNgũ hành theo Bát quái
Hậu thiênĐoài kim
Vũ khúc Diên niênCấn thổ
Lộc tồn Họa hạiKhảm thủy
Văn khúc Lục sátCàn kim
Phá quân Tuyệt mạng
Thứ tự này do ai đặt ra ,hay được ghi trong sách nào ?8 sao tương ứng với 8 quái, THỨ TỰ rất quan trọng, sinh khí 1, thiên y 2, hoạ hại 3, lục sát 4, ngũ quỷ 5, diên niên 6, tuyệt mạng 7, phục vị 8,
| Du tinh | Tử bạch tinh |
1 thiên xu | Tham lang Sinh khí | Nhất bạch |
2 thiên cơ | Cự môn Thiên y | Nhị hắc |
3 thiên tuyền | Lộc tồn Hoạ hại | Tam bích |
4 thiên quyền | Văn khúc Lục sát | Tứ lục |
5 thiên hành (ngọc hành) | Liêm trinh Ngũ quỷ | Ngũ hoàng |
6 khai dương | Vũ khúc Diên niên | Lục bạch |
7 dao quang (đạo quang) | Phá quân Tuyệt mạng | Thất xích |
8 phụ tinh | Phụ Bật Phục vị | Bát bạch, Cửu tử |
Mọi người tìm hiểu xem khi phối quái thì :?5. Chủ mệnh càn nhà hướng Tốn “Phong thiên tiểu súc” dương kim Càn khắc tốn mộc âm ra khí Hoạ hại , Càn tượng lão dương khắc Tốn là trưởng nữ Vậy : “Phong thiên đông thống , sát trưởng nữ” gió thổi đau nhức , trưởng nữ nguy hại nhưng đươc hướng nhà Tốn mộc khắc lại Hoạ hại thổ làm cho sự hung sát bị giảm bớt , một thời gian gỗ được dao sắc gọt thành vật dụng có ích , nhưng vẫn bị sự hung sát không hết nên nhà phát sinh bệnh tật , khó sinh , khó nuôi , nếu 大門đặt ở chính hướng Tốn thì nên bố trí chủ phòng ở Nhị phòng để được sao 雨曲金星廟地 có thể phát tới 30 năm .