Linh thành tinh nghĩa

Trợ Giảng

Trợ giảng
地無精氣,以星光為精氣,地無吉凶,以星氣為吉凶.
用先天以統龍,當詳明於四龍天星,用後天以布局,尤宜審乎三盤卦例.以龍定穴須審入路陰陽,以水定向,須看歸路陰陽.
入手首入則龍與脈之所由辨,分金分經則來與坐之所由分.
脈有左右落,則脈可辨真偽,氣審左右加,則氣可別淳漓.
龍脈有順逆,乘氣自當有辨,五行有顛倒,作用各自有法.
氣有乘本脈而不容他雜者,氣有借旁脈而可隔山取者,氣有合初分脈而不為遙遠者,氣有串渡峽脈而邀截者.
龍穴無尺寸之移,受氣有耳腰之異,分金有轉移之巧,氣線無毫髮之差.乘氣當避中氣,故取三七放棺,分金宜乘旺氣,亦取三七加向.
脈不直而氣直,何畏直來直受,氣不斜而棺斜,乃為正貫正承.
龍以脈為主,穴以向為尊,水以向而定,向以局而分.
來路看四生,坐下看四絕,局內看三合,向上看雙金.
制煞莫如乘旺,脫煞正以扶身,從煞乃化為權,留煞正爾迎官.
客水客砂尚可招邀取氣,真夫真婦猶嫌半路相逢.
陰用陽朝,陽用陰應,合之固眷屬一家,山運收山,水運收水,分之亦互為生旺.
主有主氣,內宜祕於五行,堂有堂氣,外宜觀乎四勢,龍為地氣,當從骨脈實處竅,其內而注之水,為天氣當從,向方虛處竅,其外而引之.
在天成象,在地成形,同一氣故,天象以太陽為尊,而地法以廉貞為主,同以火星為萬象之宗,象垂吉凶,形分禍福,同一域故,星光以歲星為德,而地法以貪狼為貴,同以木星為萬象之華.
先天一陰一陽對配為主,故四龍天星,唯取相配陰與陽會,陽與陰合,後天分陰分陽,致用為主,故八方坐向,可借為配,坐陽收陰,坐陰收陽.
先天後天,先天為體,而後天為用,貴通其變,陰陽二氣,陽非賤,而陰非貴,在適其宜.
地以八方正位,定坤道之輿圖,故以子午為地盤,居內以應地之,實天以十二分野正躔度之次舍,故以壬子丙午為天盤居外以應天之虛.

Địa vô tinh khí, dĩ tinh quang vi tinh khí, địa vô cát hung, dĩ tinh khí vi cát hung.

Dụng tiên thiên dĩ thống long, đương tường minh vu tứ long thiên tinh, dụng hậu thiên dĩ bố cục, vưu nghi thẩm hồ tam bàn quái lệ. Dĩ long định huyệt tu thẩm nhập lộ âm dương, dĩ thủy định hướng, tu khán quy lộ âm dương.

Nhập thủ thủ nhập tắc long dữ mạch chi sở do biện, phân kim phân kinh tắc lai dữ tọa chi sở do phân.

Mạch hữu tả hữu lạc, tắc mạch khả biện chân ngụy, khí thẩm tả hữu gia, tắc khí khả biệt thuần li.

Long mạch hữu thuận nghịch, thừa khí tự đương hữu biện, ngũ hành hữu điên đảo, tác dụng các tự hữu pháp.

Khí hữu thừa bản mạch nhi bất dung tha tạp giả, khí hữu tá bàng mạch nhi khả cách sơn thủ giả, khí hữu hợp sơ phân mạch nhi bất vi diêu viễn giả, khí hữu xuyến độ hạp mạch nhi yêu tiệt giả.

Long huyệt vô xích thốn chi di, thụ khí hữu nhĩ yêu chi dị, phân kim hữu chuyển di chi xảo, khí tuyến vô hào phát chi soa. Thừa khí đương tị trung khí, cố thủ tam thất phóng quan, phân kim nghi thừa vượng khí, diệc thủ tam thất gia hướng.

Mạch bất trực nhi khí trực, hà úy trực lai trực thụ, khí bất tà nhi quan tà, nãi vi chính quán chính thừa.

Long dĩ mạch vi chủ, huyệt dĩ hướng vi tôn, thủy dĩ hướng nhi định, hướng dĩ cục nhi phân.

Lai lộ khán tứ sinh, tọa hạ khán tứ tuyệt, cục nội khán tam hợp, hướng thượng khán song kim.

Chế sát mạc như thừa vượng, thoát sát chính dĩ phù thân, tòng sát nãi hóa vi quyền, lưu sát chính nhĩ nghênh quan.

Khách thủy khách sa thượng khả chiêu yêu thủ khí, chân phu chân phụ do hiềm bán lộ tương phùng.

Âm dụng dương triêu, dương dụng âm ứng, hợp chi cố quyến chúc nhất gia, sơn vận thu sơn, thủy vận thu thủy, phân chi diệc hỗ vi sinh vượng.

Chủ hữu chủ khí, nội nghi bí vu ngũ hành, đường hữu đường khí, ngoại nghi quan hồ tứ thế, long vi địa khí, đương tòng cốt mạch thực xử khiếu, kỳ nội nhi chú chi thủy, vi thiên khí đương tòng, hướng phương hư xử khiếu, kỳ ngoại nhi dẫn chi.

Tại thiên thành tượng, tại địa thành hình, đồng nhất khí cố, thiên tượng dĩ thái dương vi tôn, nhi địa pháp dĩ liêm trinh vi chủ, đồng dĩ hỏa tinh vi vạn tượng chi tông, tượng thùy cát hung, hình phân họa phúc, đồng nhất vực cố, tinh quang dĩ tuế tinh vi đức, nhi địa pháp dĩ tham lang vi quý, đồng dĩ mộc tinh vi vạn tượng chi hoa.

Tiên thiên nhất âm nhất dương đối phối vi chủ, cố tứ long thiên tinh, duy thủ tương phối âm dữ dương hội, dương dữ âm hợp, hậu thiên phân âm phân dương, trí dụng vi chủ, cố bát phương tọa hướng, khả tá vi phối, tọa dương thu âm, tọa âm thu dương.

Tiên thiên hậu thiên, tiên thiên vi thể, nhi hậu thiên vi dụng, quý thông kỳ biến, âm dương nhị khí, dương phi tiện, nhi âm phi quý, tại thích kỳ nghi.

Địa dĩ bát phương chính vị, định khôn đạo chi dư đồ, cố dĩ tử ngọ vi địa bàn, cư nội dĩ ứng địa chi, thực thiên dĩ thập nhị phân dã chính triền độ chi thứ xá, cố dĩ nhâm tử bính ngọ vi thiên bàn cư ngoại dĩ ứng thiên chi hư.
 
Top