Cảm ơn SonCD, đúng là từ kỳ môn và dịch (tiên thiên, quy tàng).
@Tuấn Anh: iHi chấp nhận phép phối ra Ngũ Quỷ (Liêm) là tiền đề
để ứng dụng tiếp, huyền học chỉ là chút sở thích riêng của cá nhân nên thời gian có hạn không cho phép để tìm hiểu thêm hay sâu hơn. Nếu bạn có kiến giải mới thì cứ viết ra để mọi người đọc tham khảo. Cảm ơn bạn, mời bạn ly trà ~o)
To iHi
Đặt bài này ở đây e không đúng chỗ , để tiện mạch nên có vài ý như thế này bạn đọc cho vui
9. Ứng dụng mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ
• Con người với con người : Dùng quan hệ hai quẻ bản mệnh cửu cung của hai người để xem có phù hợp không
• Con người với không gian : Dùng quẻ bản mệnh cửu cung đối chiếu với hướng nhà ở quy theo quẻ hậu thiên xem có phù hợp không
• Con người với thời gian : Dùng quẻ bản mệnh cửu cung đối chiếu với quẻ thời gian quy theo quẻ hậu thiên để xem ảnh hưởng tốt xấu thế nào
• Công việc với thời gian :công việc được xem là chủ thể - Thời gian là khách thể cũng được đem đối chiếu như trên
Lý giải các mối quan hệ :
Quan hệ bất biến của các quẻ xưa nay được trình bày theo quy tắc :
- Nhất biến vi thượng ..=> Sinh khí
- Nhị biến trung……… => Ngũ quỷ
- Tam biến hạ……….. => Diên niên
- Tứ biến trung……… =>Tiểu sát
- Ngũ biến thượng …..=> Họa hại
- Lục biến trung ……...=> Thiên y
- Thất biến hạ ………..=> Tuyệt mệnh
- Bát biến trung………=> Phục vị
( Ta phải hiểu nhất , nhị , tam …….. thất , bát là thứ tự lần biến )
Ví dụ quẻ Càn : Càn biến hào thượng thành Đoài biến hào giữa thành Chấn biến hào hạ thành Khôn biến hào giữa lần thứ hai thành Khảm biến hào thượng lần thứ hai thành Tốn biến hào giữa lần 3 thành Cấn biến hào hạ lần hai Ly biến hào giữa lần thứ 4 quay về Càn )
- Nhất biến vi thượng -> Sinh khí : nghĩa là hào thượng của quẻ càn từ Dương thành Âm được quẻ Đoài và quan hệ Càn – Đoài là quan hệ Sinh khí vì Càn Kim lại biến thành Đoài Kim là được tăng thêm sinh lực
- Nhị biến trung -> Ngũ quỷ : Đoài biến hào giữa thành Chấn ,quan hệ Càn Kim – Chấn Mộc
Từ cách suy diễn như trên và nguyên lý sinh khắc ngũ hành có thể tổng hợp :
• Quan hệ Sinh khí : Càn <-> Đoài , Chấn <-> Ly , Tốn <->Khảm , Cấn <->Khôn
• Quan hệ Ngũ Quỷ : Càn <-> Chấn , Đoài <-> Ly , Tốn <->Khôn ,Khảm <->Cấn
• Quan hệ Diên niên : Càn <->Khôn , Đoài <-> Cấn , Ly <->Khảm , Chấn <->Tốn
• Quan hệ lục sát : Càn <-> Khảm , Đoài <-> Tốn , Ly <-> Khôn , Chấn <-> Cấn
• Quan hệ Họa hại : Càn <-> Tốn , Đoài <-> Khảm , Ly <-> Cấn , Chấn <-> Khôn
• Quan hệ Thiên y : Càn <-> Cấn , Đoài <-> Khôn , Ly <-> Tốn , Chấn <-> Khảm
• Quan hệ Tuyệt Mệnh : Càn <-> Ly , Đoài <-> Chấn , Tốn <-> Cấn , Khảm <-> Khôn
• Quan hệ Phục vị : Càn <-> Càn , Đoài <-> Đoài , Ly <-> Ly , Chấn <-> Chấn , Tốn <-> Tốn , Khảm <-> Khảm , Cấn <-> Cấn , Khôn <-> Khôn
Nhìn vào phù hiệu các quẻ đơn – Dễ ràng sắp xếp chúng thành quy tắc biến đổi liên tiếp dù bắt đầu từ quẻ nào . Qua đây ta thấy ngay quy tắc trên chỉ để cho đễ nhớ không phải từ biến từng hào mà tạo ra mối quan hệ giữa các quẻ . Biến từng hào thì quẻ nọ biến thành quẻ kia , còn mối quan hệ thì sao ???
Giải thích bằng Nguyên lý Ngũ hành :
Căn cứ vào cách quy 8 quẻ hậu thiên vào 5 hành : Đoài – Càn thuộc Kim , Khảm thuộc Thủy , Cấn – Khôn thuộc Thổ , Chấn – Tốn thuộc Mộc , Ly thuộc Hỏa
Nếu lý giải các mối quan hệ trên theo quy luật sinh khắc cho ta thấy gì ?
• Quan hệ Sinh khí : có hai cặp mang hành tương sinh là Ly <-> Chấn và Tốn <-> Khảm ,hai cặp Tỵ hòa là Càn <-> Đoài và Cấn <-> Khôn
- Tại sao tương sinh và tỵ hòa lại cho là sinh khí
- Về tương sinh : Chỉ có Chấn Mộc sinh Ly Hỏa làm gì có điều ngược lại
*Quan hệ Diên niên : Có 2 cặp Tương sinh là Càn <-> Khôn và Đoài <->Cấn . Một cặp Tỵ Hòa là Chấn <-> Tốn . Một cặp tương khắc Ly <->Khảm . Vậy tại sao tương sinh , tương khắc , tỵ hòa cùng được gọi là Diên niên …..??
(Và cái Quan hệ này nhiều khi người ta còn áp dụng co việc chọn vợ gả chồng )
Nếu phân tích 6 mối quan hệ còn lại thì diễn biến cũng như vậy mà thôi và cứ theo thế thì Lý thuyết Ngũ hành không đồng nhất với học thuyết Âm Dương
Tám du tinh tuy có cát có hung , nhưng cũng chỉ ứng nghiệm theo chu kỳ . Vì tám du tinh có thuộc tính ngũ hành nên ảnh hưởng tốt xấu đến du tinh , nếu ở vào thời kỳ đương lệnh thì cường độ của nó được phát huy cực độ , ở vào thời kỳ thất lệnh thì sức mạnh của nó sẽ giảm xuống rất thấp
Tên sao ………Âm dương ngũ hành…..Can chi năm tháng đương lệnh
Sinh khí………..Dương Mộc ……………Giáp ,Ất , Hợi ,Mão , Mùi
Diên niên ……...Dương Kim…………….Canh ,Tân ,Tỵ , Dậu , Sửu
Thiên y…………Dương Thổ ……………Mậu , Kỷ , Thìn, Tuất ,Sửu , Mùi
Phục vị ………..Dương Mộc ……………Giáp , Ất , Hợi , Mão , Mùi
Tuyệt mệnh……Âm kim…………………Canh , Tân , Tỵ ,Dậu , Sửu
Ngũ quỷ………..Âm Hỏa ……………….Bính , Đinh , Dần , Ngọ , Tuất
Họa hại ………..Âm Thổ…………………Mậu , Kỷ , Thìn ,Tuất , Sửu , Mùi
Lục sát …………Âm Thủy ………………Nhâm , Quý , Thân , Tý ,Thìn
Vậy thời gian đương lệnh được tổng hợp :
Sinh khí + Phục vị ( Dương Mộc ) cùng thời gian là Giáp - Ất – Hợi – Mão – Mùi
Diên niên (Dương Kim ) – Tuyệt mệnh ( Âm Kim ) cùng thời gian là Canh –Tân – Tý – Dậu – Sửu
Thiên y ( Dương Thổ ) – Họa hại (Âm Thổ ) cùng thời gian là Mậu – Kỷ - Thìn -Tuất – Sửu - Mùi
Riêng Lục sát (Âm thủy ) thời gian là Nhâm – Quý – Thân - Tý – Thìn