Thử giải mã thục lập hoa giáp nạp âm

tienthien

Thành viên
Lục thập hoa giáp với chu kỳ 60 năm trong đó được nạp âm 30 mạng theo kim mộc, thủy, hỏa, thổ.
Nhiều người thử tìm hiểu và theo ông Thiệu Vỹ Hoa thì nạp âm 60 hoa giáp tý biến hóa vô cùng của cổ nhân thật là khó hiểu.
Mặc dầu mạng của một người tính theo năm, mà năm được hình thành từ thiên can và địa chi chẳng hạn như thiên can Giáp (hành Mộc) và địa chi Tý (hành Thủy) nhưng mạng là Hải Trung Kim, nói tóm lại là mạng kim.
Vậy thử tìm hiểu trong 60 hoa giáp tý thì thấy chu kỳ 2 năm cùng một nạp âm, và hành thì cứ chu kỳ thường là 8 năm lại lặp lại...
Theo tính quy luật như trên tôi thấy 60 hoa giáp tứ không căn cứ nhiều vào thiên can địa chi mà lại căn cứ vào bát quái theo chu ký 8 năm lại lặp lại. Việc 2 năm một mạng lại trùng với việc 2 mạng này cùng sinh ra từ một tượng.
Mọi người thử tìm hiểu thêm nhé.
 

iHi

Moderator
Không biết từ xưa đến nay có bao người giải mã rồi nhỉ ? Ai cũng đều có lý giải riêng của mình vậy :D

Vấn đề là bảng Lục thập hoa giáp đã đúng rồi, vậy coi nó làm tiền đề luôn đi, làm thể để đạt cái dụng riêng. hì.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Xin góp với các bác
Sách viết: Thập thiên lý, nhị địa tiềm
- Chữ lý ở đây là chữ lý tại hào Sơ quẻ Khôn
- Chữ tiềm ở đây là chữ tiềm trong hào Sơ quẻ Càn

Câu trích dẫn này cho ta hiểu về nội dung gì? Đây muốn nói về nội dung của mối quan hệ giữa 10 thiên can và 12 địa chi vậy !

Câu hỏi được nêu ra, tại sao Địa có 12 mà đây chỉ nói có 2 ứng với tiềm ? Nói rằng, thiên có 10 lý mà không thể soi tỏ một cách đầy đủ tới địa, cho nên địa vẫn còn 2 để tiềm, để cất dấu, để tiềm ẩn, để tái sinh dung dưỡng cho vạn vật, .v.v...

Lại nói, địa còn 2 thì tại sao cổ nhân lập thuyết lại định lệ là không vong ? Đến đây vẫn chưa có câu trả lời !

Mối quan hệ của tiềm và lý, được cổ nhân lập thuyết thông qua số và tượng như sau:


TUẦN GIÁP TÝ:

1-) 1 Giáp Tý - 2 Ất Sửu:
= Thủy vượng Kim tàng viết Hải Trung.
2-) 3 Bính Dần - 4 Đinh Mão:
= Mộc vượng Hỏa sinh viết Lô Trung.
3-) 5 Mậu Thìn - 6 Kỷ Tị:
土 墓 木 盛 曰 大 林。 = Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm.
4-) 7 Canh Ngọ - 8 Tân Mùi:
庚 午 土 胎 曰 路 旁。 = Canh Tân (ngọ) thổ thai viết Lộ Bàng.
5-) 9 Nhâm Thân - 10 Quý Dậu:
壬 申 金 旺 曰 劍 鋒。 = Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong.

TUẦN GIÁP TUẤT

1-) 11 Giáp Tuất - 12 Ất Hợi:
甲 戊 火 透 曰 山 頭。 = Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu.
2-) 13 Bính Tý - 14 Đinh Sửu:
水 中 有 源 曰 澗 下。 = Thủy trung hữu nguyên viết Giản Hạ.
3-) 15 Mậu Dần - 16 Kỷ Mão
水 上 生 病 曰 城 頭。 = Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu.
4-) 17 Canh Thìn - 18 Tân Tị:
金 養 色 明 曰 白 蠟。 = Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp.
5-) 19 Nhâm Ngọ - 20 Quý Mùi:
木 當 茂 盛 曰 楊 柳。 = Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu.

TUẦN GIÁP THÂN

1-) 21 Giáp Thân - 22 Ất Dậu:
秋 金 生 水 曰 井 泉。 = Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền.
2-) 23 Bính Tuất - 24 Đinh Hợi:
墓 胎 土 燥 曰 屋 上。 = Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng.
3-) 25 Mậu Tý - 26 Kỷ Sửu:
陰 內 含 陽 曰 霹 靂。 = Âm nội hàm dương viết Phích Lịch.
4-) 27 Canh Dần - 28 Tân Mão:
庚 辛 臨 官 曰 松 柏。 = Canh Tân lâm quan viết Tùng Bách.
5-) 29 Nhâm Thìn - 30 Quý Tị:
墓 胎 東 歸 曰 長 流。 = Mộ thai đông quy viết Trường Lưu.

TUẦN GIÁP NGỌ

1-) 31 Giáp Ngọ - 32 Ất Mùi:
火 盛 金 潛 曰 沙 石。 = Hỏa thịnh Kim tiềm viết Sa Thạch.
2-) 33 Bính Thân - 34 Đinh Dậu:
丙 丁 火 病 曰 山 下。 = Bính Đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ.
3-) 35 Mậu Tuất - 36 Kỷ Hợi:
戊 己 木 養 曰 平 地。 = Mậu Kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa.
4-) 37 Canh Tý - 38 Tân Sửu:
水 土 相 須 曰 壁 上。 = Thủy Thổ tương tu viết Bích Thượng.
5-) 39 Nhâm Dần - 40 Quý Mão:
木 盛 金 絕 曰 金 箔。 = Mộc thịnh Kim tuyệt viết Kim Bạc.

TUẦN GIÁP THÌN

1-) 41 Giáp Thìn - 42 Ất Tị:
土 之 掩 覆 曰 覆 燈。 = Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng.
2-) 43 Bính Ngọ - 44 Đinh Mùi:
水 臨 其 上 曰 天 河。 = Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà.
3-) 45 Mậu Thân - 46 Kỷ Dậu:
戊 己 土 病 曰 大 驛。 = Mậu Kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch.
4-) 47 Canh Tuất - 48 Tân Hợi:
庚 辛 衰 木 曰 釵 釧。 = Canh Tân suy mộc viết Thoa Xuyến.
5) 49 Nhâm Tý - 50 Quý Sửu:
一 陽 始 動 曰 扶 桑。 = Nhất dương thủy động viết Phù Tang.

TUẦN GIÁP DẦN

1-) 51 Giáp Dần - 52 Ất Mão:
乙 卯 長 生 曰 大 溪。 = Ất Mão trường sinh viết Đại Khê.
2-) 53 Bính Thìn - 54 Đinh Tị:
土 墓 不 厚 曰 沙 中。 = Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung.
3-) 55 Mậu Ngọ - 56 Kỷ Mùi:
火 旺 上 炎 曰 天 上。 = Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng.
4-) 57 Canh Thân - 58 Tân Dậu:
秋 旺 木 絕 曰 石 榴。 = Thu vượng Mộc tuyệt viết Thạch Lựu.
5-) 59 Nhâm Tuất - 60 Quý Hợi:
壬 癸 帶 旺 曰 大 海。 = Nhâm Quý đái vượng viết Đại Hải.
Lại nói: Thiên biến tại Tứ, Địa hóa tại Bát ( Tứ = Thìn Tuất Sửu Mùi, Bát = Hợi Tý Dần Mão Tị Ngọ Thân Dậu)".

Lại nói: Thiên biến thì địa hóa thành. Khí biến thì Hình hóa thành

Câu hỏi được nêu ra: Thiên không thể tới để soi tỏ, thì Địa làm sao có thể hóa để thành ? Cái không thể thành này lại được định lệ là Tứ đại không vong ?
Chúng ta cần phải phân định rõ về hai chữ biến và hóa !
 

iHi

Moderator
iHi thấy Lục thập hoa giáp quả còn rất bí ẩn, bí ẩn ngay từ Tên gọi (định danh) trong đó !o|^_^|o
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
iHi thấy Lục thập hoa giáp quả còn rất bí ẩn, bí ẩn ngay từ Tên gọi (định danh) trong đó !o|^_^|o
Đúng thế bởi vì Giáp Tý , Ất sửu chả có tí Kim nào mà lại gọi là Kim ( Hải Trung Kim )
 
Top