iHi
Moderator
Nạp giáp thuỷ phát chủ yếu căn cứ vào phương hướng của nạp quẻ, bắt đầu từ hướng quẻ gốc, dưa vào thứ tự "trung, hạ, trung, thượng, trung, hạ, trung", kết hợp với các sao phụ, vũ, phá, liêm, tham, cự, lộc, văn".
Càn nạp giáp, khôn nạp giáp, khảm nạp quý thân thìn, li nạp nhâm dần tuất; lấy 12 hướng "càn, giáp, khôn, ất, tí, quý, thân, thìn, ngọ, nhâm, dần, tuất" làm hướng dương. Chấn nạp canh hơi mùi, tốn nạp tân, cấn nạp bính, đoài nạp đinh tị sửu; lấy 12 hướng mão canh, hợi, mùi, tốn, tân cấn, bính, dậu, đinh, tị, sửu" làm hướng âm.
Khi ứng dụng cần dựa vào hướng nước:
Đường thuỷ lập hướng dương là hợp cục, lập hướng nam là phá cục; âm thuỷ lập hướng âm là hợp cục, lập hướng dương là phá cục. Nếu nước gặp hướng "phụ bì, vũ khúc, bần lang, cự môn" là cát (điềm lành), cồn nước chảy đi là hung (điềm gở); gặp hướng, "phá quân, còn nước chảy đi là cát.
Chẳng hạn: lập "ất sơn tân hướng"; nước chảy vào hướng dậu. Xem bảng bảng biểu 12-3 có thể biết dậu thuỷ là thuỷ "bần làng" hướng tân, là cát. Nếu nước chảy vào hướng khôn thì thuộc thuỷ "lộc tồn", là hung hướng này chỉ nên là nước chảy ra.
Dưới đây liệt kê cát hung chủ yếu của hướng nước chảy đến của cửu tinh.
Vũ : gia chủ phú quý song toàn, cả năm thu lợi, đỗ đạt cao, học rộng.
Phụ : thuộc tầng lớp cao quý, lộc đầy nhà, là người may mắn, hiếu thuận và có địa vị xã hội cao.
Phá : gia chủ là ngườ nóng nảy, cướp bóc kiện tụng, câm, điếc, chân xưng tấy, môi sứt...
Liêm : gia chủ là người bất hiếu, vô lễ, cố chấp, xảo quyệt, con cháu đa số đi vào con đường cướp bóc; bị sét đánh, điện giật, hoả hoạn, xúc vật cắn, tai nạn xe cộ, các bệnh thường gặp là: ôn dịch, nôn ra máu, sốt... sao này còn được gọi là "ngũ quỷ", là sao dữ nhất.
Tham: gia chủ thông minh, phong thái đĩnh đạc gia đình hoà thuận, tài trí hơn người, công danh sáng lạn. Sao này gọi là "sinh khí", là sao may mắn nhất.
Cự : là "tài tinh" hay "thiên y". Gia chủ giàu sang, được người đời kính trọng, con cái hiếu thảo, tài năng, cả năm không có bệnh tật.
Văn : gia chủ cờ bạc, gái gú, mắc các bệnh về mắt, lao, trúng gió, gãy chân, điên dại, khuynh gia bại sản, ăn không ngồi rồi, tha hương cầu thực...
Khi ứng dụng nạp giáp thuỷ pháp, thông thường các nhà địa lí có thể dùng thiên bàn nạp thuỷ nhưng tác giả cho rằng dùng "chính kim" địa bàn mới chính xác.
(st)
Càn nạp giáp, khôn nạp giáp, khảm nạp quý thân thìn, li nạp nhâm dần tuất; lấy 12 hướng "càn, giáp, khôn, ất, tí, quý, thân, thìn, ngọ, nhâm, dần, tuất" làm hướng dương. Chấn nạp canh hơi mùi, tốn nạp tân, cấn nạp bính, đoài nạp đinh tị sửu; lấy 12 hướng mão canh, hợi, mùi, tốn, tân cấn, bính, dậu, đinh, tị, sửu" làm hướng âm.
Khi ứng dụng cần dựa vào hướng nước:
Đường thuỷ lập hướng dương là hợp cục, lập hướng nam là phá cục; âm thuỷ lập hướng âm là hợp cục, lập hướng dương là phá cục. Nếu nước gặp hướng "phụ bì, vũ khúc, bần lang, cự môn" là cát (điềm lành), cồn nước chảy đi là hung (điềm gở); gặp hướng, "phá quân, còn nước chảy đi là cát.
Chẳng hạn: lập "ất sơn tân hướng"; nước chảy vào hướng dậu. Xem bảng bảng biểu 12-3 có thể biết dậu thuỷ là thuỷ "bần làng" hướng tân, là cát. Nếu nước chảy vào hướng khôn thì thuộc thuỷ "lộc tồn", là hung hướng này chỉ nên là nước chảy ra.
Dưới đây liệt kê cát hung chủ yếu của hướng nước chảy đến của cửu tinh.
Vũ : gia chủ phú quý song toàn, cả năm thu lợi, đỗ đạt cao, học rộng.
Phụ : thuộc tầng lớp cao quý, lộc đầy nhà, là người may mắn, hiếu thuận và có địa vị xã hội cao.
Phá : gia chủ là ngườ nóng nảy, cướp bóc kiện tụng, câm, điếc, chân xưng tấy, môi sứt...
Liêm : gia chủ là người bất hiếu, vô lễ, cố chấp, xảo quyệt, con cháu đa số đi vào con đường cướp bóc; bị sét đánh, điện giật, hoả hoạn, xúc vật cắn, tai nạn xe cộ, các bệnh thường gặp là: ôn dịch, nôn ra máu, sốt... sao này còn được gọi là "ngũ quỷ", là sao dữ nhất.
Tham: gia chủ thông minh, phong thái đĩnh đạc gia đình hoà thuận, tài trí hơn người, công danh sáng lạn. Sao này gọi là "sinh khí", là sao may mắn nhất.
Cự : là "tài tinh" hay "thiên y". Gia chủ giàu sang, được người đời kính trọng, con cái hiếu thảo, tài năng, cả năm không có bệnh tật.
Văn : gia chủ cờ bạc, gái gú, mắc các bệnh về mắt, lao, trúng gió, gãy chân, điên dại, khuynh gia bại sản, ăn không ngồi rồi, tha hương cầu thực...
Khi ứng dụng nạp giáp thuỷ pháp, thông thường các nhà địa lí có thể dùng thiên bàn nạp thuỷ nhưng tác giả cho rằng dùng "chính kim" địa bàn mới chính xác.
(st)
Last edited by a moderator: