Thập nhị trượng pháp

iHi

Moderator
"Âm trạch tạo táng" tục truyền có Dương công thập nhị trương pháp. Mặc dù trên thực tế là do người đời sau mượn danh Dương Công biên tập lại nhưng vẫn rất có giá trị. Phương pháp như sau:

1. Thuận trương: Nếu long mạch uốn khúc, chỗ đặt nhân thư bằng phẳng không có góc nhọn thẳng, long hổ cân bằng, đường thuỷ trùng tu, như thế có thể thuận theo thế núi mà mai táng.
2. Nghịch trương: là chỉ huyệt hướng tổ sơn, tý long hướng mẫu, đảo phi long,…Cần phải cách tổ sơn xa, lạc mạch mịn màng, không có cốt đâm lên. Nếu tổ sơn gần và lấn át huyệt thì gia chủ tuyệt đường con cái.
3. Thúc trương: Long mạch ngắn, khí cao tụ, huyệt trên đỉnh núi bốn bề núi nhô cao bao bọc huyệt nên hạ bớt độ cao đặt huyệt cho tương xứng với núi xung quanh. Nếu ở chỗ đất thấp thì núi cao xung quanh sẽ át huyệt.
4. Xuyết trương: "xuyết" là ghép hai miếng vá vào nhau, nói theo ngôn ngữ địa lý thì là đắp đất để mạch và huyệt sát nhau. Nếu mạch kết huyệt thấp thì nên đắp thêm đất.
5. Khai trương: Nếu mạch thẳng và cứng để tránh điều đó thì chọn chỗ lệch tâm để đặt huyệt. Nếu đỉnh mạch lập huyệt là "đương đầu hữu sát" thoát mạch là vô khí, nên lập cạnh mạch. Huyệt cần ở chỗ "hùng cương tương nhược" phía sau đưa vào "ưng lạc" phía trước nhận đường khí.
6. Xuyên trượng: Bàng lai chính phụ, dĩ yêu thụ huyệt, phía trước có núi, phía sau có lạc tinh, long rồng uốn khúc, đường thuỷ quy tụ, thực lai hoành kết, chếch lai chính kết.
7. Li trượng: lai long nhấp nhô đứt đoạn, nhân thủ thuộc mạch cấp hùng mạnh, khí ngưu trên đất thịt bằng phẳng dưới chân, giống như xác ve. Do sinh khí thoát ra ngoài nên phải đặt huyệt ngoài mạch.
8. Một trượng: thế núi nhọn ở đầu, mạch núi mờ nhạt, nhân thủ thuộc phùng hoá khai dương oa, chân khí nội tụ nên đặt huyệt phải chọn chỗ sâu.
9. Đối trượng: long chân huyết chính, tứ thể bình hoà, nhân thủ thuộc chỗ phù bài, bốn phía phải trái trước sau đăng đối, thiên tâm thất đạo chi pháp, mai táng ở trung tâm.
10. Tiệt trượng: long mạch nhị thuỷ kẹp xuất, nhất thuỷ hoành lan, nên chọn ngọn núi kẹp giữa, cắt đi chỗ huyền vũ trường choảnh…
11. Đốn trượng: lại thế bản cương, đặt mạch chỗ này khá đẹp. Nên đặt nhân thủ chỗ bằng phẳng, đặt huyệt giữa trượng chữ thập, để thu sinh khí thì phải đắp đất.
12. Phạm trượng: quần thể núi hùng vĩ, độc long thấp mà nhỏ, không nên đặt nhân thủ ở đoạn bắt đầu, xem dương khí để mai táng.

(st)
 
Top