Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Có phong thủy gia chỉ ra cách hóa giải hướng xấu bằng cách cho hai người đứng tên trong một miếng đât
Bố sinh năm 1961 mệnh Chấn , mẹ sinh 1964 mệnh Kiền
- Người mạng Chấn nhà hướng Tây Nam tương ứng cung Họa hại không tốt
- Người Mạng Kiền chọn nhà hướng Tây Nam tương ứng cung Diên niên ( Thứ cát )
So sánh các vị trí khác
Mạng Chấn : .................................................. ........Mạng Kiền
Chính Nam :... Sinh khí .................................................T uyệt mạng
Đông Nam.... Diên niên .................................................H ọa hại
Chính Đông... Phục Vị .................................................. .Ngũ quỷ
Đông Bắc.... Lục sát.............................................. .......Thiên y
Chính Bắc.... Thiên y .................................................. ..Lục sát
Tây Bắc ......Ngũ quỷ .................................................. ...Phục vị
Chính Tây ....Tuyệt mạng............................................ ...Sinh khí
Tây Nam......Họa hại......................................................Diên niên
Từ những căn cứ trên nhà Phong thủy nọ cho là cả bổ và mẹ cùng đứng tên vì Diên niên chế Họa hại
Có lý gì để giải thích cách hóa giải trên không ???
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
khôn khảmcấn tốnđoài chấnli càn
Trạch CànDiên niên Lục sátthiên y họa hạiSinh khí Ngũ quỷtuyệt mệnh phục vị
Trạch Đoàithiên y họa hạiDiên niên Lục sátphục vị tuyệt mạngNgũ quỷ Sinh khí
Trạch Chấnhọa hại thiên yLục sát Diên niêntuyệt mạng phục vịSinh khí Ngũ quỷ
Trạch LiLục sát Diên niênhọa hại thiên yNgũ quỷ Sinh khíphục vị tuyệt mệnh
Trạch TốnNgũ quỷ Sinh khítuyệt mạng phục vịLục sát Diên niênthiên y họa hại
Trạch Khảmtuyệt mạng phục vịNgũ quỷ Sinh khíhọa hại thiên yDiên niên Lục sát
Trạch CấnSinh khí Ngũ quỷphục vị tuyệt mạngDiên niên Lục sáthọa hại thiên y
Trạch Khônphục vị tuyệt mạngSinh khí Ngũ quỷthiên y họa hạiLục sát Diên niên
Diên niên – Lục sát, là cặp nam nữ cách một ngôi, nhưng không phải cặp nam nữ cách một ngôi nào cũng là diên niên lục sát, phải là khôn khảm, cấn tốn, đoài chấn, li càn.
4 cặp này chỉ có quan hệ tác động chuyển hóa khi là diên niên lục sát, và Sinh khí Ngũ quỷ, mà không có quan hệ tác động chuyển hóa khi là thiên y họa hại, tuyệt mạng phục vị.
Người mệnh Chấn, nhà hướng tây nam là khôn Họa hại, tọa đông bắc là Cấn lục sát.
Diên niên yểm Lục sát, Diên niên không có tác dụng chế Họa hại.
Bát trạch Minh kính chỉ viết dùng hướng bếp hóa giải hướng cửa. Nhà này nếu buộc phải mở cửa ở hướng khôn là họa hại thì không có cách hóa giải. Cũng không thay đổi được tọa cấn là lục sát. Muốn hóa giải lục sát Cấn cần có diên niên Tốn (hông bên trái nhà).
Có hai vấn đề cần giải quyết,
Một là làm thế nào giảm tác động của hướng họa hại;
Hai là hướng bếp chỉ hóa giải được hướng cửa, vậy cái gì hóa giải được cung tọa xấu.
Bà vợ mệnh càn ở nhà này được tọa cấn Thiên y, hướng khôn Diên niên.
Hướng khôn là hướng sinh khí của trạch cấn, theo bát trạch hướng này được coi là tốt nói chung. Hai vấn đề cần giải quyết ở trên, thử tìm trong cuốn Bát trạch Minh kính xem có câu trả lời hay không.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Diên niên – Lục sát, là cặp nam nữ cách một ngôi, nhưng không phải cặp nam nữ cách một ngôi nào cũng là diên niên lục sát, phải là khôn khảm, cấn tốn, đoài chấn, li càn.
4 cặp này chỉ có quan hệ tác động chuyển hóa khi là diên niên lục sát, và Sinh khí Ngũ quỷ, mà không có quan hệ tác động chuyển hóa khi là thiên y họa hại, tuyệt mạng phục vị.
Thế nào là cách một ngôi ?
Thế nào là tác động chuyển hóa ?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
TráiTráiPhảiPhải
lãoTrưởngThứthiếu
Dương TrêncànChấnKhảmcấn
Âm DướikhônTốnLiđoài
khôn (nữ ngôi 4) - khảm (nam ngôi 2)
tốn (nữ ngôi 3) - cấn (nam ngôi 1)
li (nữ ngôi 2) - càn (nam ngôi 4)
đoài (nữ ngôi 1) - chấn (nam ngôi 3)
Xét xem khi thuộc trạch nào mới là diên niên lục sát
khôn (nữ ngôi 4) - khảm (nam ngôi 2) - trạch càn (nam ngôi 4)
tốn (nữ ngôi 3) - cấn (nam ngôi 1) - trạch chấn (nam ngôi 3)
li (nữ ngôi 2) - càn (nam ngôi 4) - trạch khảm (nam ngôi 2)
đoài (nữ ngôi 1) - chấn (nam ngôi 3) - trạch cấn (nam ngôi 1)
[tương tự cho 4 trường hợp trạch thuộc quái "âm nữ"]
diên niên là quái cùng ngôi khác giới với trạch, lục sát là quái cách hai ngôi cùng giới với trạch.

như người mệnh chấn nếu nhà hướng cửa cấn Lục sát, có thầy tư vấn xoay miệng bếp về hướng tốn Diên niên để hoá giải
nếu nhà toạ khôn, bếp hướng tốn là ngũ quỷ,
cửa hướng cấn, bếp hướng tốn là tuyệt mạng,
xoay bếp về hướng tốn không còn là Diên niên yểm Lục sát nữa.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
khôn (nữ ngôi 4) - khảm (nam ngôi 2)
tốn (nữ ngôi 3) - cấn (nam ngôi 1)
li (nữ ngôi 2) - càn (nam ngôi 4)
đoài (nữ ngôi 1) - chấn (nam ngôi 3)
Xét xem khi thuộc trạch nào mới là diên niên lục sát
khôn (nữ ngôi 4) - khảm (nam ngôi 2) - trạch càn (nam ngôi 4)
tốn (nữ ngôi 3) - cấn (nam ngôi 1) - trạch chấn (nam ngôi 3)
li (nữ ngôi 2) - càn (nam ngôi 4) - trạch khảm (nam ngôi 2)
đoài (nữ ngôi 1) - chấn (nam ngôi 3) - trạch cấn (nam ngôi 1)
[tương tự cho 4 trường hợp trạch thuộc quái "âm nữ"]
diên niên là quái cùng ngôi khác giới với trạch, lục sát là quái cách hai ngôi cùng giới với trạch.

như người mệnh chấn nếu nhà hướng cửa cấn Lục sát, có thầy tư vấn xoay miệng bếp về hướng tốn Diên niên để hoá giải
nếu nhà toạ khôn, bếp hướng tốn là ngũ quỷ,
cửa hướng cấn, bếp hướng tốn là tuyệt mạng,
xoay bếp về hướng tốn không còn là Diên niên yểm Lục sát nữa.
Quả thật bạn cứ đưa ra những thuyết làm ong xủ - Phản ứng ngay thì không được , suy nghĩ sâu thì không tìm thấy gì
Những điều bạn viết áp dụng vào đâu : So đôi tuổi hay Phong thủy ....
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

Pp Tuấn Anh sưu tập (hình 2)Pp tự tạo (hình 1, chưa từng gặp qua)
Khôn 1 Tốn 2 Li 3 Đoài 4
Cấn 6 Khảm 7 Chấn 8 Càn 9
Càn 1 tốn 2 cấn 3 li 4
Khôn 6 chấn 7 đoài 8 khảm 9
Sinh khí 16, 27, 38, 49 (cặp số hà đồ, hiệu 5)
Diên niên 19, 28, 37, 46 (tổng 10)
Thiên y 14, 69, 23, 78 (hiệu 3 [tây], hiệu 1 [đông])
Sinh khí 63, 29, 47, 81 (tổng 9 [tây], tổng 11 [đông])
Diên niên 61, 27, 49, 83 (cặp số hà đồ, hiệu 5)
Thiên y 68, 13, 24, 79 (hiệu 2)
Tây tứ: cấn đoài đen, càn khôn trắng
Đông tứ: khảm li trắng, chấn tốn đen
Tây tứ: đoài khôn đen, càn cấn trắng,
Đông tứ: chấn khảm trắng, li tốn đen,
Đen: chấn cấn đoài tốn
Trắng: khôn li khảm càn
Đen: khôn tốn li đoài
Trắng: càn chấn khảm cấn
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
333.JPG
Tô màu cho phù hợp
Diên niên – Lục sát, là cặp nam nữ cách một ngôi, nhưng không phải cặp nam nữ cách một ngôi nào cũng là diên niên lục sát, phải là khôn khảm, cấn tốn, đoài chấn, li càn.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Khôn ::: (trạch) kết hợp với họa hại Chấn |:: được tốn :|| → chấn
Khôn ::: (trạch) kết hợp với thiên y Đoài ||: được cấn ::| → đoài
Khôn ::: (trạch) kết hợp với tuyệt mạng Khảm :|: được Li |:| → khảm
Khôn ::: (trạch) kết hợp với lục sát Li |:| được khảm :|: → li
Bạn viết ra chắc bạn hiểu nó là cái gì ?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Hai quái gặp nhau, so sánh từng hào cùng vị trí (trên giữa dưới) để thu quẻ kết quả theo quy tắc, giống nhau (hoặc cùng đứt, hoặc cùng liền) hào kết quả là hào đứt, khác nhau (một hào đứt, một hào liền) hào kết quả là hào liền
[ (1)x(1) = (-1)x(-1) → (-1) ; (-1)x(1) = (1)x(-1) → (1) ] ; kết quả là,
So sánh quẻ trạch (hoặc mệnh) với quẻ biến, luôn thu được,
Họa
Hại
Thiên
Y
Tuyệt
Mạng
Lục
Sát
Sinh
Khí
Ngũ
Quỷ
Diên
Niên
Phục
Vị
Chấn |::Đoài ||:Khảm :|:Li |:|Cấn ::|Tốn :||Càn |||Khôn :::
trạch
Ngũ quỷLục sátThiên ySinh khíDiên niênTuyệt mạnghoạ hại
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
trạch
Ngũ quỷLục sátThiên ySinh khíDiên niênTuyệt mạnghoạ hại
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Bạn tự phân ngôi hay sách nào phân ngôi ?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Thực ra tính chất âm hay dương của mỗi quái quyết định số này, đấy là 1 trong các cách ghép số cho từng quái phù hợp cả bát quái tiên thiên và bát quái hâu thiên.
càn 4 chấn 3 khảm 2 cấn 1 (càn ngôi thứ 4, khôn giao hào 1 với càn được chấn ở ngôi 3, khôn giao hào 2 với càn được khảm ở ngôi 2, khôn giao hào 3 với càn được cấn ở ngôi 1),
khôn -4 tốn -3 li -2 đoài -1 (khôn ngôi thứ 4, càn giao hào 1 với khôn được tốn ở ngôi 3, càn giao hào 2 với khôn được li ở ngôi 2, càn giao hào 3 với khôn được đoài ở ngôi 1),

9 càn [6 thêm 3] ... [4 bớt 2] tốn 2
4 đoài [6 bớt 2] ... [4 thêm 3] khảm 7
3 li [5 bớt 2] ... [3 thêm 3] cấn 6
8 chấn [5 thêm 3] ... [3 bớt 2] khôn 1
quái dương dùng số thêm vào, quái âm dùng số bớt đi, thay vào bát quái tiên và hậu thiên có,
hậu thiên,
tốn 2 --- li 3 --- khôn 1
chấn 8 --- x --- đoài 4
cấn 6 -- khảm 7 -- càn 9
tiên thiên,
đoài 4 --- càn 9 --- tốn 2
li 3 ----- -x- ----- khảm 7
chấn 8 -- khôn 1 -- cấn 6
người xưa dùng tư duy thêm bớt rất hay, chứ không dùng số âm, cặp quái có tổng bằng 10 là cùng một ngôi,
như càn 9 bớt 5 còn 4, khôn 1 bớt 5 còn -4, càn khôn là cặp dương nam âm nữ cùng ngôi 4.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Khôn ::: (trạch) kết hợp với họa hại Chấn |:: được tốn :|| → chấn
Họa hại bản thân nó chưa có ngay ,chỉ khi Khôn kết hợp với Chấn => Họa hại

Tại sao ? lại được Tốn :ll ->Chấn
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Họa
Hại
Thiên
Y
Tuyệt
Mạng
Lục
Sát
Sinh
Khí
Ngũ
Quỷ
Diên
Niên
Phục
Vị
Chấn |::Đoài ||:Khảm :|:Li |:|Cấn ::|Tốn :||Càn |||Khôn :::
Lấy quẻ khôn hoặc quẻ càn để ghi nhớ trong đầu,
ví dụ như chỉ nhớ quẻ khôn, và tám biến của quẻ khôn
giờ muốn xem quẻ li thì mỗi biến của quẻ li là biến có quan hệ cùng giới cách một ngôi với biến tương ứng của quẻ khôn
dùng biến hào thì biến hào trên và hào dưới.
chấn là họa hại của khôn, nhẩm ra cấn là họa hại của li
đem li |:| giao với cấn ::| thu được tốn :|| là họa hại của càn [thu được chấn là họa hại của khôn]

CÓ CHỖ NGƯỜI XƯA nói khôn hóa ra là nói phục vị, nói diên niên hóa ra nói càn.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Để ghi nhớ có nhiều cách đơn giản không phải cầu kỳ như bạn
Vấn đề đặt ra là gì :
- Tại sao Chấn là Họa hại của Khôn
- Tại sao Cấn là Họa hại của Ly
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
trach KHÔN,
Phục vịThiên yNgũ quỷLục sát
4 khôn1 đoài3 tốn2 li
4 + 14 + 13 + 23 + 2
4 + 14 + 13 + 23 + 2
4 càn1 cấn3 chấn2 khảm
Diên niênSinh khíHọa hạiTuyệt mạng
trạch CÀN,
1 biến, càn ||| → đoài ||:Tham lang, sinh khí
2 biến, đoài ||: → cấn ::|Cự môn, thiên y *
3 biến, cấn ::| → tốn :||Lộc tồn, họa hại
4 biến, tốn :|| → khảm :|:Văn khúc, lục sát
5 biến, khảm :|: → chấn |::Liêm trinh, ngũ quỷ
6 biến, chấn |:: → khôn :::Vũ khúc, diên niên
7 biến, khôn ::: → li |:|Phá quân, tuyệt mạng *
8 biến, li |:| → càn |||Phụ Bật, phục vị
4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là sinh khí, diên niên, thiên y, phục vị,
4 sao Liêm, Văn, Phá, Lộc là ngũ quỷ, lục sát, tuyệt mạng, họa hại.
Có thấy cái gì kì lạ không!
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
trạch CÀN,
1 biến, càn ||| → đoài ||:Tham lang, sinh khí
2 biến, đoài ||: → cấn ::|Cự môn, thiên y *
3 biến, cấn ::| → tốn :||Lộc tồn, họa hại
4 biến, tốn :|| → khảm :|:Văn khúc, lục sát
5 biến, khảm :|: → chấn |::Liêm trinh, ngũ quỷ
6 biến, chấn |:: → khôn :::Vũ khúc, diên niên
7 biến, khôn ::: → li |:|Phá quân, tuyệt mạng *
8 biến, li |:| → càn |||Phụ Bật, phục vị
Viết như thế này không đúng
Nếu đây là trạch Càn thì không thể viết biến như thế được
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Biến thế nào thì đúng nhỉ?
Trạch nào do quẻ trạch ấy biến ra theo thứ tự lần 1,2,3,4,5,6,7
Trạch Càn
1, của bạn đúng
2,2 biến, đoài ||: → cấn ::| Cự môn, thiên y *
Càn Thiên y ở Cấn thì đúng rồi nhưng do Càn biến hai hào dưới mà ra Cấn, chứ không phải do Đoài biến cả 3 hào mà ra
..............................................................vvv
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Mỗi lần biến hào ra quẻ mới sẽ lần lượt có,
nhất khởi biến tham,
nhị tham biến cự,
tam cự biến lộc,
có thứ tự 1 2 3 4 5 6 7 8 là vì
1 biến được thành 2; 2 biến được thành 3;...; 7 biến được thành 8; 8 biến được thành 1.
Nhưng không quan trọng, quan trọng là,
tại sao sinh khí là tham lang, thiên y là cự môn,...
thứ tự sinh khí, thiên y, họa hại, lục sát, ngũ quỷ, diên niên, tuyệt mạng, phục vị tại sao lại là thứ tự bát quái tiên thiên nhỉ?
 
Last edited by a moderator:
Top