Quỷ cốc toán mệnh

phonglan

Moderator
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Môn này dùng để xem một cách tóm tắt về cuộc đời, sự nghiệp, anh em, hôn nhân... của một người. Nay tôi suu tầm được và post lên trang nhà để mọi thành viên cùng tham khảo.
 

phonglan

Moderator
Phần I. Giới thiệu sơ lược về bát tự, kết cấu, cách lập quẻ và cách xem.

I. BÁT TỰ


Theo cách tính Âm lịch, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.

10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.


12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ.

1) Năm:


Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.

Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.

Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.

2) Tháng:


Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.


Đối chiếu Can Năm và Can tháng.

Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.

Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.

Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.

Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.

Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.

Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu.

Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh mão. Muốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm sau là đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.


Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch)


Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tự để còn dùng cho Môn Toán Mệnh khác có liên hệ đến tiết khí như Bát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.


3) Ngày:


Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch.

a) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.


Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang LI#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Thìn (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Thìn. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Thìn, số (52) là ngày Ất Mão.

b) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngày có ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu gì. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và tìm Can Chi ngày xin lưu ý tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). Tìm ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tý. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.


4) Giờ:


Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.

Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ.

Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.

Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.

Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.

Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.

Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quý, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi.

Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.

Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.

5) Tiết Khí
Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng


Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
II. LƯỠNG ĐẦU
Dùng CAN của năm SINH và CAN của giờ SINH.
Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), 4 chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vũ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại Sai Gon năm 1973).
Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.
1. Can NĂM và Can GIỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số.
a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
b) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.
2. Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.
3. Sáu bài thơ luận đoán: Hành Tàng (sự nghiệp), Cơ Nghiệp, Huynh Đệ, Hôn Nhân, Tử Tức (con cái), Thu Hành (cuối cuộc đời).
Ví dụ:
Năm Nhâm Tân (1932)
Tháng Qúi Mão
Ngày Mậu Dần
Giờ Kỷ Mùi
Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ
Giờ Kỷ Mùi:
Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC
Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú
Cách: Nhạn quá Hàm Dương
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
III. KẾT CẤU, NỘI DUNG VÀ CÁCH LUẬN GIẢI
1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .
Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên.
2) Cách:
Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.
3) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:
a) Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.
b) Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.
c) Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
Có thể hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.
d) Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ.
e) Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.
g) Thu Thành: tạm dịch là Mãn Cuộc (cuối cuộc đời) là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.
(1)Ghi chú:
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật:
Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài.
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài.
Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài.
Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài.
Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài.
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.
 

phonglan

Moderator
PHẦN II - CÁC QUẺ LUẬN ĐOÁN CỤ THỂ

Lưỡng đầu: GIÁP - GIÁP
Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN

1. CÁCH CỤC
a) THIÊN QUÝ TINH - Cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Giáp Tý, Giáp Dần

Giờ Giáp Tý: Cách Khoái phong ngộ vũ
* Dịch: Gió nhanh gặp mưa
• Giải: Vận mệnh hanh thông tính đắc quý nhân phò trợ
* Dịch: Vận mệnh hanh thông được quý nhân phò trợ

Giờ Giáp Dần
: Cách Phi phong đối nguyệt
* Dịch: Gió cuốn đối trăng
• Giải: Tiên nghịch hậu thuận lão lai tiệm nhập giai cảnh
* Dịch: Trước ngược sau thuận về già dần dần tới cảnh đẹp

Còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

b) KIM HẠC TINH - cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Giáp Thìn, Giáp Ngọ

Giờ Giáp Thìn: Cách Tùng lâm 叢 林 thái tân 采 薪
* Dịch: Hái củi ở rừng rậm
•Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia kết quả bình bình.
* Dịch: Sinh ra lớn lên trong gia đình giàu sang kết quả bình thường

Giờ Giáp Ngọ
: Cách Ngưu miên hoang vu
* Dịch: Trâu ngủ nơi đất bỏ hoang
•Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ 孤 立 無 助
* Dịch: Tài lớn sức lớn tiếc thay bị đứng trơ trọi một mình không ai giúp đỡ

Còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

c) KIM LOAN TINH - cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Giáp Tý, Giáp Dần

Giờ Giáp Thân: Cách Thạch cao ngộ vũ
*Dịch: Đá thạch cao gặp mưa
•Giải: Lập chí kiên định chung cửu bất chi cùng khốn
* Dịch: Lập chí vững chắc cuối cùng không đến nổi cùng khốn

Giờ Giáp Tuất
: Cách Nguyệt xuất lâu đài
* Dịch: Trăng ra khỏi chốn nhà lầu
•Giải: Thanh cao tự tại nhất sinh vô ưu vô lự
* Dịch: Tự mình ở nơi chốn trong sạch cao thượng nên một đời không lo không nghỉ

còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

d) Cách chung cho người tuổi Giáp sinh giờ Giáp
VIỄN CHẤN LÔI ĐÌNH
(Sấm sét vang xa)

Trường không viễn hướng lôi đình chấn
Biến dã phong sinh lẫm liệt uy
Vân tán Uyên Ương phương thảo độ
Phong phiêu uyên vũ lạc hoa chi
Thân hành Ngô Việt Nam kinh Bắc
Gia trú Tiêu Tương Đông phục Tây
Tá vấn bách niên thu kết quả
Nhất điều tiết trúc dẫn hài nhi

*Dịch:
Xa trong không dấy động sấm vang
Khắp thôn quê gió sinh uy lẫm liệt
Mây tan Uyên Ương bến cỏ thơm
Gió lướt khói mưa rụng cành hoa
Thân qua Ngô Việt đi Nam Bắc
Ở bến Tiêu Tương Đông ẩn Tây
Ướm hỏi trăm năm kết qủa sao?
Một cành gậy trúc dẫn trẻ đi.

Y thực trùng tân hoán
Thân tình sa lý kim
Tử y nhân trợ lực
Hữu họa bất tương xâm

*Dịch:
Áo cơm nhiều lần thay đổi
Thân tình như vàng trong cát
Người quyền quý giúp sức
Có tai họa không xâm lấn vào được

Tuổi Giáp cho 06 giờ Giáp: Hai giờ Tí Dần tốt nhất Thìn Ngọ Thân Tuất trung bình, xuất thân từ chốn thôn quê bình dân, gặp thời mà vượt trội lên thành công, danh tiếng vang động như sấm như gió sinh uy phong lẫm liệt lan rộng đi khắp nơi, công việc thường thay đổi phải bôn ba đi Nam về Bắc xuất ngoại thường xuyên, nhờ giao du thân cận với người quyền quý nên ít bị tai hoạ nghề nghiệp, ít thân bằng quyến thuộc, vợ chồng thường xa cách than thở nhớ thương, không được bền vững trăm năm, lấy vợ muộn có con mọn, cuối đời cô đơn.

còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

2. PHÁN ĐOÁN
a) Khái quát cuộc đời người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp
•Thử mệnh vi nhân thông minh lập chí cô cao, đa học thiểu thành truyện văn cường ký, trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ quí nhân, hữu quí nhân tửu thực vô quí nhân tài bạch, đại sự hóa tiểu tiểu sự hoá vô, tác sự nghi lự tương thức dị sơ , ái điềm đạm 恬 淡 lạc thanh hư 清虛, chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ, bất kiêu bất lận bất ngạo bất xiểm, chí khí hào dật 豪 逸 tâm tính lang câu, nhi nữ bất đắc lực tận thị nhất trùng không, vu ta hề! bán tục chi mệnh dã !.

•Dịch: Mệnh này là người thông minh lập chí cao vọng nhưng cô đơn, học nhiều thành công nghe ít được nhớ lâu, trung niên tự thấy mình cô độc, sau bốn mươi tuổi vui được gặp quí nhân, có quí nhân ăn uống không quí nhân về tiền bạc, việc lớn hóa nhỏ việc nhỏ trở thành không, làm việc thì nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng với người hiểu biết nhau rồi lại trở thành xa cách, ưa thích sự tĩnh lặng vui trong cảnh trong trong sạch trống không, chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng, không kiêu căng không gian lận, không ngạo mạn không xiểm nịnh, chí khí phóng khoáng buông thả, tâm tính khó ràng buộc, con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, than ôi! đó là mệnh của nửa đạo sĩ nửa trần tục vậy!

còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

b) Sự nghiệp người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp

Nhân trì trọng tiễn cung phương cử
Xạ lộc hoàn qui phú quí gia
Chung cửu mãn đường kim ngọc thịnh
Phùng Long kiến Hổ hảo sinh nhai


*Dịch:
Người mang cung nặng mới cất lên
Bắn hươu trở về nhà sang giầu
Cuối đời đầy nhà vàng và ngọc
Gặp rồng thấy hổ tốt kế sinh

còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

c) Cơ nghiệp người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp

Tính tợ điện quang minh xác khoái
Thanh như lôi hưởng chấn lôi đài
Hương môn hưu thán gia Nam Bắc
Vạn lý giang sơn đáo kỳ hồi

*Dịch:
Tính toán chóng nhanh và sáng suốt
Tiếng như sấm động vang lôi đài
Gia đình làng xóm than Nam Bắc
Muôn dặm non sông đến mấy hồi

Cơ nghiệp lúc đầu còn nhiều vất vả khó khăn, tính toán công việc một cách nhanh chóng thông minh nên đạt kết quả thành công, có danh tiếng trong đời, về già được phú quý giầu sang, năm Thìn năm Dần mưu tính kinh doanh đều tốt đẹp, công việc thường phải đi xa nhà xa quê, cô thân nơi xứ lạ quê người.

còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

d) Anh em người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp
Tam nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Sở thiên phong Nguyệt tự thê lương
Tiêu tương giao tống cô Hồng viễn
Đường lệ hoa khai ức dị hương

* Dịch:
Ba nhạn chia bay đi Ngô Việt
Trời Sở ngắm trăng tự buồn thương
Bến Tiêu tương tiển một chim Hồng
Hoa Đường nở buồn nhớ quê xa

Có ba người anh, chị hay em ở xa xứ, nhớ đến nhau mà buồn thương vì khó gặp, trong gia đình có trai, có gái, một trai một gái tha hương cách trở xa xăm.

còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

e) Hôn nhân người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp

Dụng ý điền cầm hứng tự nhiên
Hưu thiêm phong cảnh hảo tiêu điều
Đa tài đào lý phồn chi diệp
Đan quế đường tiền hữu dị miêu

*Dịch:
Có ý gẩy đàn thích tự nhiên
Lại thêm phong cảnh vẻ buồn tênh
Trồng nhiều đào lý tốt cành lá
Đan quế trước nhà có giống lạ

Vợ chồng nên duyên phận vì cùng hợp sở thích, nhưng cảnh nhà buồn vì xa vắng luôn nhau, có con trai và gái đều nên danh phận.

còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

g) Con cái người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp
Xuân hoa chính phát nhật trì trì
Dạ bán phong cuồng diệt diệt hy
Hạnh hữu nhất chi Hồng Hạnh tại
Hậu viên Đào Lý tịnh phương phi

* Dịch:

Hoa xuân chính nở ngày chầm chậm
Nưả đêm gió mạnh lá cành thưa
May có hồng hạnh còn lưu lại
Vườn sau đào lý đều thơm tho

Có con muộn, cha già con mọn, ít con có cả trai lẫn gái đều nên danh phận

còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 1:

h) Cuối cuộc đời người tuổi Giáp, sinh giờ Giáp

Nhược ngộ Tân Nhâm hưu cử dụng
Chỉ nghi an tĩnh thính đàn cầm
Giang biên Kê xướng phương vi mộng
Lưu thủy lạc hoa hậu hữu tâm

*Dịch:
Nếu gặp Tân Nhâm đừng hành động
Chỉ nên yên tĩnh nghe đàn hát
Bên sông gà gáy mới là mộng
Nước cuốn hoa trôi sau có tâm

Trong năm Tân năm Nhâm đừng nên làm việc gì cả, hãy ở yên mà an vui thụ hưởng, về già chết an lành như giấc mộng.

Hết quẻ số 1
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
Lưỡng đầu: GIÁP - ẤT
Quẻ số 2: LÔI PHONG HẰNG



1. CÁCH CỤC
a) TỬ KHÍ TINH - cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Ất Sửu, Ất Mão

Giờ Ất Sửu
:
Cách Dương hoa hóa bình
*Dịch: Hoa Dương liễu hóa thành bèo
•Giải: Căn cơ tuy bạc hạnh hữu hảo nhân tương phùng
*Dịch: Căn cơ tuy mỏng may gặp được người tốt trợ giúp


Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ
*Dịch: Rồng bệnh đi trong mưa
•Giải: Cửu xử ách cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật
*Dịch: Ở lâu trong cảnh tai ách, sau cũng có ngày tiến lên được

Còn tiếp
 
Last edited by a moderator:

phonglan

Moderator
tiếp quẻ số 2

b) LONG CAO TINH - cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Ất Tỵ, Ất Mùi
Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư
*Dịch: Leo cây tìm cá
•Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ hoạch
*Dịch: Tuy khổ nhọc nhưng chẳng thu đếm được một cái gì


Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim
*Dịch: Bới cát lấy vàng
•Giải: Nhất sinh tân khổ sở đắc thậm vi
*Dịch: Một đời cay đắng khổ sở kiếm được rất ít

Còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 2

c) THIÊN PHÁ TINH - cách cho người tuổi Giáp sinh giờ Ất Dậu, Ất Hợi
Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu
*Dịch: Quạt rách sang mùa Thu
•Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi
*Dịch: Làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động


Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch
*Dịch: Bờ vàng trồng đá
•Giải: Lũ bại lũ hưng đáo để bất chí phá gia
*Dịch: Lúc bại lúc thành cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà

Còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp quẻ số 2

d)
LƯU THỦY UYÊN ƯƠNG - cách chung cho người tuổi Giáp sinh giờ Ất
*Dịch: chim Uyên Ương trôi theo dòng nước

Nhất song Hồng Nhạn lưỡng Đông Tây
Vũ đả uyên ương các tự phi
Mỗi quái động thâm vân xuất vãn
Ưng hiềm hải khoát lãng lai trì
Tài phùng quỷ tú song thằng đoạn
Lạc đáo Long môn nhất kiến trung
Diệp tạ hoa tàn căn bản tại
Canh thâm thu nguyệt thủy dương huy


*Dịch:
Một đôi Hồng Nhạn nơi Đông Tây
Mưa dạt Uyên Ương mỗi tự bay
Quái lạ hang sâu mây ra muộn
Chỉ hiềm biển rộng sóng tới chậm
Xẩy gặp Sao Qủy hai dây đứt
Lạc tới cửa Rồng theo bước trong
Hoa tàn lá rụng gốc còn lại
Canh khuya trăng Thu mới rạng rỡ

•Thọ bản Tùng Bách tề (Sống lâu như cây Tùng Bách)
•Thiên linh bất đới thì (Tuổi trời chẳng đợi thời)
•Ngao ngư du thiển thủy (Cá Ngao chơi nước nông)
•Bình bộ thượng vân thê (Bình thản bước lên mây)

Tuổi Giáp cho 06 giờ Ất: Chỉ có giờ Mão là tốt các giờ khác đều khốn khó vất vả, anh em, vợ chồng đều xa lìa cách trở, vợ mất sớm, công danh sự nghiệp đều trì trệ, chẳng gặp thời dù có năng lực không thoả chí như cá lớn ở nơi nước cạn, tuổi thọ cao đến cuối đời được hưởng an nhàn sung sướng.

Còn tiếp
 

phonglan

Moderator
Tiếp theo quẻ số 2

2. PHÁN ĐOÁN:
a) Khái quát cuộc đời người tuổi Giáp sinh giờ Ất
•Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, phàm sự bất năng thâm tư viễn bị , kỷ phiên hữu thủy vô chung, bị nhân đương tương cơ, nhân thử cải biến trùng trùng, hung xứ bất hung mỹ xứ bất mỹ, sơ niên tráng kiện tinh thần, trung niên tâm hôi灰ý lãn, hảo sự đa ma tai nguy yêm trợ, xảo trung thành khuyết vị xứ thành phi, tùng xử thành gia lập nghiệp, bất viễn ly biệt thê tử, hữu quý nhân tửu thực, vô quý nhân tài bạch phân, chỉ kiến bán không bán tục, thử Tạo hóa sở chiên 所 旃.

•Dịch:
Mệnh này tính cách điềm đạm khí chất gan góc anh hùng, phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ ngợi sâu dự phòng xa, nhiều phen bị người chê bai là làm việc gì cũng có trước mà chẳng có sau, nhân thế biến đổi luôn luôn, chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp, tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, trung niên lòng như tro lạnh ý lười nản, việc tốt gặp nhiều trở ngại tai biến nguy nan trầm trệ, trong khéo thành vụng chỗ phải thành trái, ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, chẳng tránh khỏi phải xa lìa vợ con, có duyên cùng quý nhân ăn uống, không có phần cùng quý nhân chia chác tiền bạc, chỉ thấy nửa không (tăng) nửa tục, ấy vì Tạo hoá trao cho như vậy.
 
Top