Phương Pháp Chọn Ngày Giờ Cho Hôn Sự

mimi1986

Điều hành cấp cao

Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác để có thể đi tới việc "tan đàn, sẻ nghé" đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ...v..v... chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai
Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:
- Tuổi tác: 10%
- Phong thuỷ nhà: 10%
- Mạng nạp âm: 10%
- Cung hôn nhân: 10%
- Cung phi: 10%
- Duyên nghiệp: 50%

+ Ngày Kỵ:

- Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.
- Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu
- Không chọn ngày: Hợi
* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh

+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:

- Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.
- Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát - Luận là hung.

* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung
. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.

+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ:
là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.

+ Giá Thú Châu Đường:
là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.

+ Nạp Tế Châu Đường:
là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.

+ Nguyệt Kỵ:
là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.
Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.
- Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)
- Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)
- Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng
- Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.

+ Niên Kỵ:
là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.
Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão

+ Phương Kỵ:
là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.
Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v...+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.
Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.

+ Nhật Xung:
là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi...v.v..

+ Mệnh Phu Thê:
là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)

+ Ngày xấu vẫn có thể dùng:
Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: "Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng" đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.
(st)
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Xin đôi lời nhận xét



Dùng “Diễn cầm tam thế” chắc phải dè chừng, hiểm họa đếnmà không hiểu tại vì sao.


Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.
- Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)
- Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)
- Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng
- Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.(st)
 
Last edited by a moderator:

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
1. Văn hoá Phương Đông - Phương pháp coi ngày tốt xấu

Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá...

Một hiện tượng lịch sử được ghi nhận về sự lúng túng trong việc coi ngày tốt xấu xưa nhất là trong Sử Ký của Tư Mã Thiên, bài “Nhật giả liệt truyện”. Trong đó miêu tả Hán Vũ Đế đã triệu tập toàn bộ những thầy chuyên coi ngày của các phương pháp khác nhau trên khắp đế quốc Hán để coi ngày cho ông ta lấy vợ. Các thày đã cãi nhau suốt ngày mà không thể chọn ra ngày tốt cho Hán Vũ Đế. Cuối cùng Hán Vũ Đế phải tự quyết định chọn phương pháp Ngũ hành để tìm ngày tốt cho mình.

Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá. Bài viết này là một cố gắng của các thành viên nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương soạn, tập hợp những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được.

Phương pháp này là:
Tập hợp càng nhiều càng tốt những tư liệu qui ước chọn ngày tốt xấu còn lưu truyền. So sánh đối chiếu với Vạn Niên Lịch. Loại bỏ tất cả những ngày được coi là xấu trong tất cả các tư liệu sưu tầm được. Sau đó chọn ngày tốt nhất trong những ngày còn lại.

Ưu điểm của phương pháp này là:
Do chưa tìm hiểu được nguyên lý và thực tại nào làm nên tính qui ước về ngày xấu tốt với con người, cho nên việc loại trừ tất cả những ngày xấu mà sách xưa để lại.

Nhược điểm của phương pháp này là:
Có khả năng có những tư liệu đã thất truyền, hoặc sưu tầm chưa đầy đủ sẽ để lọt những ngày xấu mà các tư liệu sưu tầm được không nhắc đến. Đôi khi chính những ngày xấu trong những tư liệu chưa sưu tầm được, lại rất quan trọng.


Bởi vậy, chúng tôi chân thành mong các nhà nghiên cứu và những ai còn có những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu, hãy trao đổi với chúng tôi để việc nghiên cứu liên quan ngày càng hoàn tất, phục vụ cho cuộc sống con người.
Dưới đây là những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu mà chúng tôi đã sưu tầm được để quí vị tham khảo.
Loại bỏ những ngày xấu trong tháng

Tránh những ngày Dương công kỵ nhật:
(Những ngày xấu nhất trong năm)
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng Hai
Ngày 9 tháng Ba
Ngày 7 tháng Tư
Ngày 5 tháng Năm
Ngày 3 tháng Sáu
Ngày 8 , 29 tháng Bảy
Ngày 27 tháng Tám
Ngày 25 tháng Chín
Ngày 23 tháng Mười
Ngày 21 tháng Mười một
Ngày 19 tháng chạp .

Tránh những ngày Tam nương sát:
Trong tháng là các ngày:
Mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, 27.

Tránh tam tai kỵ cất nhà và cưới vợ cho nam giới.
Tuổi: Thân – Tý – Thìn (Thuỷ Cục) tam tai ở năm Dần – Mão – Thìn (Mộc hành).
Tuổi: Dần – Ngọ - Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim hành)
Tuổi: Tỵ - Dậu - Sửu (Kim cục) tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)
Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ - Mùi (Hoả hành)
Lưu ý:
* Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ cũng xấu.
* Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.

Tránh ngày sát chủ
(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)
Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4: Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11: Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12: Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1: Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3: Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4: Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5: Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6: Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7: Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9: Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10: Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11: Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12: Sát chủ ở ngày Thìn

Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:Sát chủ ở ngày Dậu

Giờ Sát chủ trong tháng
Tháng 1, 7:Sát chủ ở giờ Dần
Tháng 2, 8:Sát chủ ở giờ Tỵ
Tháng 3, 9:Sát chủ ở giờ Thân
Tháng 4,10:Sát chủ ở giờ Thìn
Tháng 5, 11:Sát chủ ở giờ Dậu
Tháng 6, 12:Sát chủ ở giờ Mão.

Tránh ngày Thọ tử
(Trăm sự đều kỵ )
Tháng 1 Thọ tử ở các ngày Bính Tuất
Tháng 2 Thọ tử ở các ngày Nhâm Thìn
Tháng 3 Thọ tử ở các ngày Tân Hợi
Tháng 4 Thọ tử ở các ngày Đinh Tỵ
Tháng 5 Thọ tử ở các ngày Mậu Tý
Tháng 6 Thọ tử ở các ngày Bính Ngọ
Tháng 7 Thọ tử ở các ngày Ất Sửu
Tháng 8 Thọ tử ở các ngày Quý Mùi
Tháng 9 Thọ tử ở các ngày Giáp Dần
Tháng 10 Thọ tử ở các ngày Mậu Thân
Tháng 11 Thọ tử ở các ngày Tân Mão
Tháng 12 Thọ tử ở các ngày Tân Dậu

Giờ Thọ tử trong ngày
( trăm sự đều kỵ)
* Ngày Tý:
Thọ tử ở tại giờ Sửu (1 - 3 giờ sáng)
* Ngày Sửu:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Dần:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 - 13 giờ sáng)
* Ngày Mão:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Thìn:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Tỵ:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Ngọ:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Mùi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Thân:
Thọ tử ở tại giờ Mão ( 5 - 7 giờ sáng)
* Ngày Dậu:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Tuất:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Hợi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa).
Chú ý:
Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.

Ngày Vãng vong
(Trăm sự đều kỵ, chánh kỵ xuất hành)
Tháng 1 Vãng vong tại các ngày Dần
Tháng 2 Vãng vong tại các ngày Tỵ
Tháng 3 Vãng vong tại các ngày Thân
Tháng 4 Vãng vong tại các ngày Hợi
Tháng 5 Vãng vong tại các ngày Mão
Tháng 6 Vãng vong tại các ngày Ngọ
Tháng 7 Vãng vong tại các ngày Dậu
Tháng 8 Vãng vong tại các ngày Tý
Tháng 9 Vãng vong tại các ngày Thìn
Tháng 10 Vãng vong tại các ngày Mùi
Tháng 11 Vãng vong tại các ngày Tuất
Tháng 12 Vãng vong tại các ngày Sửu

Ngày Nguyệt kỵ
(Trăm sự đều kỵ)
Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên khởi hành làm việc gì cả
"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"
Lưu ý:
Trong một tháng có ba ngày Nguyệt kỵ, nhưng chỉ có một ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau:
* Tháng Giêng. Tháng Tư. Tháng Bảy. Tháng Mười: Đại kỵ ngày mùng 5.
* Tháng Hai, Tháng Năm. Tháng Tám. Tháng Một (11): Đại kỵ ngày 14.
* Tháng Ba. Tháng Sáu. Tháng Chín. Tháng Chạp (12): Đại kỵ ngày 23.

Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung
Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu

Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị
Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng vv.
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:
* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi
* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị
* Năm Bính Tân
Tháng 3 ngày Tân Tị
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Tháng 10 ngày Giáp Thìn
* Năm Mậu Quý
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu
* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.

Tránh 6 sao Bại tinh
Về cưới gả, xây cất nên tránh vì đã gọi là sao Bại tinh tất nhiên là không tốt
Những ngày có sao Bại tinh này là:
Sao Giác, Sao Cang, Sao Khuê, Sao Lâu, Sao Đẩu và Sao Ngưu.

Tránh ngày Thiên tai – Địa họa
( Kỵ cưới gả, xây cất )
Tháng Giêng, 5, 7 Thiên tại địa họa ở ngày Tý
Tháng 2,6,10 Thiên tại địa họa ở ngày Mão
Tháng 3,7,11 Thiên tại địa họa ở ngày Ngọ
Tháng 4,8,12 Thiên tại địa họa ở ngày Dậu

Tìm tháng tốt, xấu cho con gái xuất giá
Tháng xuất giá cho con gái có 2 điều là Đại lợi hoặc Tiểu lợi và có 4 điều xấu là:
Phòng Phu chủ: Kỵ với chồng
Phòng Thê chủ: Kỵ với bản thân
Phòng Công cô: Kỵ với cha mẹ
Phòng Nhạc thân: Kỵ với cha mẹ vợ
Nếu con trai mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ Công cô và Nhạc Thân
Còn về tháng Tiểu lợi là kỵ với người làm Mai, môi (Gọi là “Phòng Mai nhân”) còn không có người mai mối, hay chỉ mượn làm giúp lễ cho đủ thì không ngại

Bảng lập thành tháng xuất giá
* Gái tuổi Tỵ - Ngọ
Đại lợi ở tháng 6 – 12. Tiểu lợi ở tháng 1 – 7.
Phu chủ ở tháng 4 -10. Thê chủ ở tháng 5 -11
Công cô ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 tháng 9.
* Gái tuổi Sửu - Mùi
Đại lợi ở tháng 5 -11. Tiểu lợi ở tháng 4 -10
Phu chủ ở tháng 1 – 7. Thê chủ ở tháng 6- 12
Công cô ở tháng 3 – 9. Nhạc thân ở tháng 2- 8
* Gái tuổi Dần – Thân
Đại lợi ở tháng 2 – 8. Tiểu lợi ở tháng 3 - 9
Phu chủ ở tháng 6 – 12. Thê chủ ở tháng 1 - 7
Công cô ở tháng 4 -10. Nhạc thân ở tháng 5-11
* Gái tuổi Mão – Dậu
Đại lợi ở tháng 1 – 7. Tiểu lợi ở tháng 6 -12
Phu chủ ở tháng 3 – 9. Thê chủ ở tháng 2 – 8
Công cô ở tháng 5 -11. Nhạc thânở tháng 4-10
* Gái tuổi Thìn – Tuất
Đại lợi ở tháng 4 – 10. Tiểu lợi ở tháng 5 -11
Phu chủ ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 – 9
Công cô ở tháng 6 -12. Nhạc thân ở tháng 1-7.
* Gái tuổi Tỵ - Hợi
Đại lợi ở tháng 3 – 9. Tiểu lợi ở tháng 2 – 8.
Phu chủ ở tháng 5 – 11. Thê chủ ở tháng 4 – 10.
Công cô ở tháng 1 - 7. Nhạc thânở tháng 6 - 12

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu
(Phổ biến trong dân gian)
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm đó cất nhà được.

Tính hạn Kim Lâu
Trong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:
Cách tính như sau:
Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch") tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ..

Thí dụ:
11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn......Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.
Các loại Kim Lâu gồm có:
* Kim Lâu thân - Hại bản mệnh.
* Kim Lâu thê - Hại vợ.
* Kim Lâu tử - Hại con.
* Kim Lâu lục súc - Hại điền sản.

Tính hạn Hoang Ốc
Trong cách tính này ta có bảng sau:
Cách tính như sau:
Bắt đầu từ cung Nhất kiết tính là 10 tuổi. kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ. Tương tự như trên. Năm nào rơi vào các cung màu đỏ là: Nhất kiết, Nhị Nghị, Tứ Tấn tài thì tốt. Rơi vào các cung màu xanh là: Tam Địa sát, Ngũ Thọ tử, Lục Hoang ốc là xấu.
Ứng dụng cả hai phương pháp này, nếu các năm tốt của cách này trùng với năm tốt của cách kia là xây nhà được.
Thí dụ 1:
Hỏi: Năm 43 tuổi cất nhà được không?
Ở bảng Kim Lâu ta bắt đầu từ cung Ly 40 , Đếm thuận 41 cung Tốn, 42 cung Đoài, 43 vào Kim Lâu Lục súc. Xây nhà tổn hại gia súc, người ở trong nhà, nhân viên dưới quyền.... Mặc dù năm 43 ở bảng Hoang Ốc thì rơi vào Nhất kiết thì cũng không xây được.
Thí dụ 2:
Hỏi: Năm 44 tuổi xây nhà được không?
Ở bảng Kim Lâu 44 tuổi rơi vào cung Khảm - không phạm Kim Lâu.
Ở bảng Hoang Ốc rơi vào Nhị Nghi . Tốt.
Như vậy 44 tuổi xây nhà được.
Lưu ý:
- Tính tuổi theo Kim Lâu và Hoang Ốc chỉ dùng để xây nhà. Không phải tuổi lấy vợ lấy chồng. Hiện nay có nhiều thầy dùng tuổi Kim Lâu và Hoang ốc để đoán tuổi lấy vợ lấy chồng là sai.
- Trong phương pháp tính Kim Lâu ở trên có một phương pháp khác hơn là: Đến 50 tuổi thì họ tính vào cung giữa (Trung cung) và sau đó 51 tại cung Tốn....60 cũng tại Tốn.....Tuy nhiên, thực tế chứng nghiệm nhiều lần thấy không chính xác. Nhưng cũng trình bày để tiếp tục nghiên cứu và trắc nghiệm.

Ngày xung.
* Ngày xung năm:
Năm Tị tránh ngày Hợi.
Trong năm Tị, xung Thái Tuế của năm đóng cung Hợi.
Ngày đó khí của ngày xung đột khí của năm.
Có thể dỡ phá bỏ nhà cũ, dọn dẹp vườn tược, v.v...
* Ngày xung tháng:
Tháng Dần tránh ngày Tuất.
Thái Tuế của tháng đóng cung Tuất. Ngày đó khí của ngày xung đột khí của tháng.
Ngày xung của tháng có tác dụng mạnh hơn ngày xung năm. Tránh những việc có tính trường cửu như thành hôn, lập nghiệp, khánh thành, nhập gia.
* Giờ xung ngày:
Mỗi ngày có một giờ xung. Khí của giờ xung đột khí của ngày. Như tránh giờ Mùi xung ngày Sửu.
* Ngày Tam sát của Năm hạn:
Gồm Kiếp sát, Tai sát và Niên sát
- Ngày Kiếp sát là những ngày Tứ xung trong Bát tự.
Vào những ngày Kiếp sát dễ bị cướp, trộm, bị mất tiền, giấy tờ. Tránh đi lại, rút tiền, chuyển ngân.
- Ngày Tai sát là những ngày Đào hoa trong Bát Tự, Tử vi.
Vào những ngày này dễ gặp tai nạn, bệnh tật... nhất là tai vạ Đào hoa, trăng gió.
- Ngày Niên sát là những ngày thuộc Tứ mộ.
Trong Bát tự, các nhật thần này tượng trưng cho cô đơn, lẻ loi, bất động. Vì thế tránh bắt đầu các công việc lớn vào những ngày Niên sát.

Các năm
Thân – Tí – Thìn thuộc Thủy cục:
Kỵ các ngày Tị, Ngọ, Mùi (Tượng Mùa Hè)
Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc Cục:
Kỵ các ngày Thân, Dậu, Tuất (Tượng Mùa Thu)
Dần – Ngọ - Tuất thuộc Hỏa cục:
Kỵ các ngày Hợi, Tí, Sửu (Tượng Mùa Đông)
Tị - Dậu – Sửu thuộc Kim cục:
Kỵ các ngày Dần, Mão, Thìn (Tượng Mùa Xuân)

1) Ngày Kiếp sát:
2) Ngày Tai sát
3) Ngày Niên sát (Còn gọi là ngày Tuế sát).

Năm Tí
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Sửu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Dần
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Mão
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Năm Thìn
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Tị
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Ngọ
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Mùi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Năm Thân
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Dậu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Tuất
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Hợi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Nói chung, không dùng những ngày này các việc quan trọng có tính chất xung với tính chất của ngày.

Ngày Tam sát của tháng
Cách tính như cho năm nhưng dựa trên chi của tháng hạn hành.
Nói chung, không làm các việc cần thành công trong thời hạn ngắn vào các ngày Tam sát tháng như thi cử, xin việc... Không đáng e ngại khi bắt buộc phải dùng vào các việc có tính chất dài hạn như tiến hành công trình, lập gia thất vì ngày kỵ này chỉ có tác dụng trong tháng đó.

Ngày Tứ Li
Những ngày này khí vận suy kiệt, không nên dùng vào việc gì:
* Bốn ngày Tứ Ly (Những ngày khí vận suy kiệt) là trước một ngày những tiết Xuân phân - Hạ chí - Thu phân - Đông chí
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 3 ngày 20
Tháng 6 ngày 20
Tháng 9 ngày 22
Tháng 12 ngày 21

Ngày Tứ Tuyệt
Bốn ngày Tứ tuyệt (ngày tận cùng mỗi mùa) là trước một ngày những tiết Lập Xuân -Lập Hạ - Lập Thu - Lập Đông. Dùng việc gì cũng không lợi.
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 2 ngày 3
Tháng 5 ngày 5
Tháng 8 ngày 8
Tháng 11 ngày 7

Ngày xung tuổi
Tránh các ngày có Chi xung với Chi tuổi, nhất là có cả Can xung Can.

Chọn giờ
Tránh dùng giờ có Chi xung Chi ngày đã chọn hoặc có cả Thiên khắc Điạ xung.
* Những sao tốt cho giờ:
Thiên Quan, Kim Quỹ, Thiên Đức, Hỉ Thần, Ngọc Đường, Nhật Hợp, Nhật Mã, Phúc Tinh
* Những sao xấu cần tránh trong giờ:
Nhật Phá, Huyền Vũ, Xung Không, Bạch Hổ, Chu tước, Câu Trần, Nhật Hình

Nguyên tắc chọn ngày
Ngày giờ chọn phải căn cứ vào Tứ Trụ của người trong cuộc và sự việc cần làm để tìm một yếu tố cần thiết khắc phục và bổ sung các điểm cường nhược. Đây là việc làm tốn kém thì giờ hàng tháng. Khi cưới xin tránh Cô thần (hại chồng) và Quả tú (haị vợ)

Tuổi Cô thần Quả tú
Tuổi Dần – Mão – Thìn : Tránh ngày giờ Tị Sửu
Tuổi Tị - Ngọ - Mùi : Tranh ngày giờ Thân Thìn
Tuổi Thân – Dậu – Tuất: Tránh ngày giờ Hợi Mùi
Tuổi Hợi – Tí – Sửu: Tránh ngày giờ Dần Tuất
- Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tí cần tránh thành hôn vào ngày Tị vì giờ Tị có biểu hiện khả năng chồng thường sống biệt lập, xa vợ. Cũng không nên thành hôn ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả tú.
Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỉ, bố trí theo tháng như sau:
Tháng Giêng – Ngày Tuất
Tháng Hai – Ngày Hợi
Tháng Ba - Ngày Tí
Tháng Tư - Ngày Sửu
Tháng Năm – Ngày Dần
Tháng Sáu – Ngày Mão
Tháng Bảy – Ngày Thìn
Tháng Tám – Ngày Tị
Tháng Chín – Ngày Ngọ
Tháng Mười – Ngày Mùi
Tháng Một – Ngày Thân
Tháng Chạp – ngày Dậu
Vậy trong tháng Mùi (6) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỉ. Ngày lễ cưới nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn. Hoặc ngày thành hôn nhị hợp với ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.
Chữa bệnh:
Nên tìm Trực thích hợp như Trực Thành, nếu phải cắt bỏ nên dùng Trực Trừ. Tránh trực Nguy, trực Bế. Thường Trực Bế hay chứa sao Bệnh Phù.
Sao Bệnh phù nằm ngay trước cung Niên hạn, như Năm Tí, Bệnh phù cư Hợi.
- Chữa bệnh cũng nên dùng sao Thiên Y lưu theo tháng sinh: Sinh Tháng Dần Thiên Y ở ngày Sửu; Tháng Mão Thiên Y ở Dần, Tháng Thìn Thiên Y ở Mão vv. Ngoài ra hàng tháng Thiên Y đóng ở ngày Trực Thành.

Ký hợp đồng kinh doanh:
Nên chọn các ngày Trực thích hợp, đồng thời ngày đó nên nhị hợp với tuổi của mình, tuổi Thìn nên chọn một ngày Dậu có trực Thành chẳng hạn.
Để có hỗ trợ nên dùng ngày giờ có sao Quý Nhân (Dương Quý nhân, Âm Quý nhân).

Sao Quý nhân phụ thuộc Can ngày sinh như sau:
Can ngày sinh Quý Nhân
Dương Mộc, Thổ, Kim - Giáp, Mậu Canh: Các ngày Sửu - Mùi
Âm Mộc, Thổ - Ất, Ky: Các ngày Tí - Thân
Dương Hỏa, Âm Hỏa – Bình Đinh: Các ngày Hợi - Dậu
Dương Thủy, Âm Thủy - Nhấm Quý: Các ngày Tí - Tị
Âm Kim - Tân: Các ngày Ngọ - Dần
Nên chọn ngày và giờ có Quý Nhân
Khi chọn ngày cho các việc khác cũng căn cứ tương tự như vậy.

Chọn ngày theo Thập nhị Trực
Ngày Trực theo tháng Tiết khí. Thí dụ tháng Hai là tháng Mão vậy ngày Mão tháng Hai là ngày Trực Kiến. Ngày Trực trong mỗi tháng có ý nghĩa khác nhau (xem Đổng Công tuyển trạch)

Lưu ý:
Để tránh, không quá mất thì giờ khi chọn ngày cần tham khảo lịch trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư (để tránh thần sát) và loại bỏ các ngày xấu (kể cả các ngày xung khắc với năm, ngày sinh) có thể chỉ cần căn cứ vào thập nhị Trực và có thể bỏ qua Nhị thập bát tú để chọn ngày tốt hơn cả là đủ yên tâm. Người cẩn thận có thể xem thêm kinh Kim phù để bổ sung thông tin.
(Kinh Kim Phù có in trong một cuốn sách của tác giả Lê Văn Sửu)
Khi chọn giờ, tối ưu là chọn được một giờ tốt đồng thời Tam hợp với Tháng và Ngày cũng như năm và ngày sinh. Ít nhất cũng phải tránh giờ có Chi xung Chi ngày, nhất là tránh Thiên khắc địa xung.
Ngày không vong - Giờ không vong
Ngày Không vong căn cứ lý thuyết của hệ Can Chi.
Tuần Giáp Tí: Không vong tại Tuất, Hợi
Tuần Giáp Tuất: Không vong tại Thân, Dậu
Tuần Giáp Thân: Không vong tại Ngọ, Mùi
Tuần Giáp Ngọ: TKhông vong tại hìn, Tị
Tuần Giáp Thìn: Không vong tại Mão, Dần
Tuần Giáp Dần: Không vong tại Tí, Sửu
Những công việc hệ trọng không nên làm vào ngày giờ Không vong.
Ngoài ra, ta có thể chọn ngày theo lá số Tử vi của đương sự, nếu thấy rằng lá số nghiệm tương đối đúng có thể dùng làm căn cứ để xét nhật hạn.
Người giỏi môn Tứ trụ có thể căn cứ vào ngày sinh của đương sự để chọn ngày thích hợp với từng công việc nhất định.

Những điều cần lưu ý:
Trong Phong Thủy, cách chọn các ngày khởi công, ngày thượng lương, ngày đặt bếp, ngày đào giếng v.v... có quy định riêng phụ thuộc nhiều vào phương vị. Các ngày kiêng kị cũng liên quan đến phương vị.
Nói chung nếu chúng ta cứ căn cứ một cách máy móc vào việc chọn ngày tốt xấu như trên thì mọi việc quả là rất phức tạp. Thực tế chứng nghiêm khi đã loại bỏ tất cả các ngày xấu nêu trên trong tháng thì ngày không xấu còn lại chỉ còn được vài ngày.
Trong dân gian còn lưu truyền một nguyên tắc sau đây:

Nếu không biết ngày đó tốt xấu ra sao thì cứ mùng 9 - 19 - 29 mà làm.

Các phương pháp tính khác
Dưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang tính tham khảo.

Các cách tính tuổi vướng Kim Lâu
________________________________________
Theo sơ đồ:
8 9 1
7 5 2
6 4 3
thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu.
Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu.
Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu
Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị
Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị
Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị
Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị
Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.
Lưu ý:
* Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ).
tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38...riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm "Hoang ốc".
* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.
(Trung tâm nghiên cứu Lý học Phương Đông)
 
Last edited by a moderator:

Vinasoi

Thành viên
1. Văn hoá Phương Đông - Phương pháp coi ngày tốt xấu


(Trung tâm nghiên cứu Lý học Phương Đông)
Kim lâu là gì ? Tam nương là gì , Hoang ốc là gì ?..................
 
Last edited by a moderator:

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Re: Xin đôi lời nhận xét



Dùng “Diễn cầm tam thế” chắc phải dè chừng, hiểm họa đếnmà không hiểu tại vì sao.
Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nhìn vào đã thấy khác nhau rồi
Một đằng là : Tuổi Tý - Ngọ tháng Đại lợi là 6 - 12
Một nẻo là :Tuổi Dần - Thân tháng Đại lợi là 6 - 12
Theo cái nào ???
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Bí quyết chọn ngày cưới theo quan niệm phương Đông

(Kienthuc.net.vn) - Theo sách vở của tiền nhân để lại, việc cưới gả nhất thiết cần tránh những ngày: Thiên đả, Thiên lôi, Tam cường, Tam nương, Sát chủ, Thiên ma.



Việc chọn ngày giờ tốt cho các công việc lớn là một nét văn hóa của người Á Đông. Người Việt Nam ta lại càng tin tưởng. Chả thế trong thành ngữ có câu “Có thờ có thiêng có kiêng có lành”. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng, việc xem ngày kén giờ thuộc về vốn văn hóa cổ của cha ông. Xưa kia đã là Nho sinh thì ai cũng biết đủ cả 4 khoa Nho, Y, Lý, Số.

Thứ nhất là bàn về việc chọn năm. Xưa nay, thành ngữ vẫn nói: “1,3,6,8 kim lâu, làm nhà lấy vợ tậu trâu thì đừng”. Câu này có nghĩa là khi tuổi ở các năm 1,3,6,8 ví như 16, 18, 21, 23, 26, 28 là ở vào năm kim lâu. Vào năm này thì không nên làm các việc lớn lao.

Ngoài ra, mỗi tuổi lại có 1 năm kiêng cữ việc hôn lễ. Trong vấn đề này, sách Tự điển tử vi có chép cụ thể từng tuổi và năm phải kiêng cưới gả. Theo sách này, tuổi Tí nam kiêng năm Mùi, nữ kiêng năm Mão. Dưới đây là bảng chỉ dẫn đầy đủ của 12 tuổi.
Bảng năm kỵ việc cưới xin đối với các tuổi của nam và nữ

Ngày cưới là ngày trăm năm hạnh phúc cho nên việc xem xét phải cẩn thận. Cũng trong ngày cưới là phải kiêng tránh nhiều nhất. Bởi thế một tháng có 30 ngày nhưng chỉ trọn được một vài ngày tốt mà thôi. Việc chọn ngày cho đám cưới trước hết cần biết những ngày nên tránh.
Theo sách vở của tiền nhân để lại, việc cưới gả nhất thiết cần tránh những ngày: Thiên đả, Thiên lôi, Tam cường, Tam nương, Sát chủ, Thiên ma.
Ngày Thiên đả tháng nào cũng có. Đó là vào các ngày sau: Tháng giêng, hai, ba là ngày Dần, Sửu, Tuất. Tháng 4,5,6 là ngày Tị, Thìn, Hợi. Tháng 7,8,9 là các ngày Ngọ, Mão, Tí. Tháng 10,11,12 là các ngày Mùi, Thìn, Dậu.
Ngày Thiên lôi chỉ xuất hiện trong 1 số tháng của năm. Đó là ngày Tí của tháng giêng và tháng 7, ngày Ngọ của tháng 4 và tháng 10, ngày Thân của tháng 5 và tháng 11, ngày Tuất của tháng 6 và tháng 12.
Ngày Thiên ma xuất hiện nhiều trong cả năm. Cụ thể vào 3 tháng mùa xuân, ngày Thiên ma là các ngày Mùi, Tuất, Hợi. Ba tháng hạ nó là các ngày Thìn, Tị, Tý. Ba tháng thu nó là ngày Thân, Dậu, Sửu. Ba tháng đông nó là các ngày Dậu, Mão, Ngọ.
Ngày Tam cường là các ngày mồng 8, 18, 28 hàng tháng. Ngày Tam nương là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 hàng tháng.
Đặc biệt, ngày sát chủ là ngày đại kỵ không chỉ với việc hôn nhân mà trong hầu hết các công việc lớn như khai trương, động thổ, bỏ nóc… người ta đều kiêng. Trong các tháng, ngày đó là các ngày như sau: Tháng giêng ngày Tị, tháng hai ngày Tý, tháng 3 ngày Mùi. Tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Thân, tháng 6 ngày Tuất, tháng 7 ngày Sửu. Tháng 8 ngày Hợi, tháng 9 ngày Ngọ, tháng 10 ngày Dậu, tháng 11 ngày Dần, tháng 12 ngày Thìn.


Vũ Tiến Đức
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Ngày tam nương là ngày gì?

Ngày tam nương (tam nương nhật 三娘) theo tín ngưỡng dân gian Trung Quốc là những ngày rất xấu. Do đó, mỗi khi khởi sự làm một việc quan trọng (như khai trương, xuất hành, cưới hỏi, sửa chữa hay cất nhà, v.v...) để khỏi chuốc lấy thất bại, phải tránh khởi sự vào các ngày tam nương, gồm sáu ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng âm lịch.
Tam nương là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba nàng Muội Hỉ 妺喜, Đát Kỷ 妲己, và Bao Tự 褒姒. Hầu hết sách sử Trung Quốc đều kết tội ba giai nhân tuyệt sắc này là nguyên nhân làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu vào trước Công nguyên (TCN). Các sử gia đều phỏng chừng ba sự kiện “tan nhà đổ nước” này lần lượt xảy ra trong các năm như sau:
1. Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt 桀 (tức Lý Quý 履癸, cai trị ? - 1600 TCN), làm sụp đổ nhà Hạ 夏 (khoảng 2100 TCN - 1600 TCN).
2. Đát Kỷ (người Việt quen gọi Đắc Kỷ) mê hoặc vua Trụ 紂 (tức Đế Tân 帝辛, cai trị khoảng 1154 TCN - 1066 TCN), làm sụp đổ nhà Thương 商 (khoảng 1600 TCN - 1066 TCN). Huyền thoại đề quyết nàng Đát Kỷ là con cáo cái thành tinh (hồ ly tinh), có phép hóa ra mỹ nhân.
3. Bao Tự (?-771 TCN) mê hoặc vua U 幽 (tức Cơ Cung Niết 姬宮涅, cai trị 781 TCN – 771 TCN), làm sụp đổ nhà Tây Chu 西周 (khoảng 1066 TCN - 771 TCN).
Vua U chưa bao giờ thấy nàng cười, ra lệnh ai làm nàng cười sẽ được thưởng ngàn lạng vàng. Nhà thơ Lý Bạch viết: “Mỹ nhân nhất tiếu hoán thiên kim” (Ngàn vàng đổi lấy một nụ cười người đẹp). Nàng thích nghe tiếng lụa bị xé, vua U cho xé lụa ngày đêm để nàng vui, thậm chí còn cho đốt lửa trên các hỏa đài để đánh lừa các chư hầu đem quân về cứu Thiên tử nhà Chu (vua U). Bao Tự đứng trên lầu cao, nhìn cảnh chư hầu mắc lỡm, cười ngặt nghẽo . Hậu quả, khi bị quân Khuyển Nhung vây khổn nguy ngập, vua U cho đốt lửa trên hỏa đài thì các chư hầu không thèm về cứu vì đinh ninh là trò lừa bịp cốt làm vui lòng người đẹp.
Theo dân gian Trung Quốc, ngày tam nương là ngày ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ, Bao Tự được đưa vào nội cung của ba ông vua bị mang tiếng là rất hiếu sắc, tham dâm, bạo ngược vô đạo nói trên. Nhưng vì sao chỉ có ba nàng mà lại kể ra sáu ngày nhập cung? Ngày nào liên quan tới nàng nào? Xưa nay chẳng thấy ai giải thích!
Dù hoang đường nhưng tín ngưỡng dân gian lâu đời này đã truyền từ Trung Quốc sang Việt Nam, ảnh hưởng tới không ít quần chúng xưa nay. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực, nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”!
Ngày Tam Nương sát

Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )
Trung tuần Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )
Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )
Tháng nào cũng vậy.
Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc.
Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.
Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
Trong việc coi ngày thì cũng có người sợ ngày Tam Nương
- Tam Nương sát là 3 bà sát :
a/ Bà Mụi Hỷ ( đời vua Kiệt ) sinh ngày mồng 3 tử ngày mồng 7 ( ngày Mẹo )
b/Bà Đắc Kỷ ( đời vua Trụ ) sinh ngày13 tử ngày 18 ( ngàyThìn )
c/Bà Bao Tự ( đời vua U Vương ) sinh ngày 22 tử ngày 27 ( ngày Mùi )
Như vậy mồng 3, 7 ( ngày Mẹo ) - ngày 13, 18 thì ngày Thìn ... mới là ngày Tam Nương Sát . Lịch bây giờ cứ gặp mấy ngày này thì cho là ngày mấy bà ra tay đi sát thiên hạ !
Còn nếu làm việc gì lỡ không may thì xem lịch thấy ngày "tam nương sát " là đổ thừa mấy bà Sát! Mà họ quên xem sao trị nhật của ngày đó là sao gì ( Cơ, Đẩu, Sâm, Thương... ) ngày hành Hỏa hay Thủy, Mộc ... trực gì ?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
Lâu chú không vào, Xin hỏi chú
- Trùng tang, Trùng phục chỉ xấu cho tang? vì sao nhiều ngày vừa Trùng tang, vừa Trùng phục?
- Chỗ trang web khác có người hỏi như sau
Việc là cuối năm nay em lấy vợ. Em sinh vảo khoảng 9h tối ngày 14/10/1984 âm lịch. Còn vợ em sinh vào khoảng 3h sáng ngày 4/9/1987 AL.
Nhà em đi coi thầy thì cho ngày là 6/12/2013 AL (nhằm ngày 6/1/2014 DL).
E xem trên mạng thì dc biết là ngày xấu, đã thông báo với 2 gd là chọn ngày này làm lễ cưới ở nhà trai, còn lễ vu qui thì tổ chức ở nhà gái trước 1 ngày là ngày 5. em cũng đã đặt nhà hàng rồi thưa a.
Nay e kính nhờ anh xem lại dùm e, ngày đó có thực sự xấu cho vợ chồng e ko? nếu xấu thì có cách nào làm cho tốt ko anh?
Tuổi em và vợ em nghe nói cung xấu lắm, vậy nên có con vào năm nào để bổ cứu lại được không anh?
Chân thành cảm ơn Anh!
Có người trả lời
Người xem ngày này đã khéo chọn nên khá vẹn toàn cho tuổi hình.
Chú có nhận xét gì không?
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
- Trùng tang, Trùng phục chỉ xấu cho tang? vì sao nhiều ngày vừa Trùng tang, vừa Trùng phục?
Sao Trùng Tang: kỵ giá thú, an táng, khởi công xây nhà

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Giáp;
Tháng 2: ngày Ất;
Tháng 3: ngày Kỷ;
Tháng 4: ngày Bính;
Tháng 5: ngày Đinh;
Tháng 6: ngày Kỷ;
Tháng 7: ngày Canh;
Tháng 8: ngày Tân;
Tháng 9: ngày Kỷ;
Tháng 10: ngày Nhâm;
Tháng 11: ngày Quý;
Tháng 12: ngày Kỷ.

Sao Trùng Phục: kỵ giá thú, an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Canh;
Tháng 2: ngày Tân;
Tháng 3: ngày Kỷ;
Tháng 4: ngày Nhâm;
Tháng 5: ngày Quý;
Tháng 6: ngày Mậu;
Tháng 7: ngày Giáp;
Tháng 8: ngày Ất;
Tháng 9: ngày Kỷ;
Tháng 10: ngày Nhâm;
Tháng 11: ngày Quý;
Tháng 12: ngày Kỷ.
Nhìn vào đây có thể tính ra được ngày vừa Trùng tang vừa trùng phục
Truy căn nguyên của việc chọn trên người ta căn cứ vào đâu để định ra những ngày như vậy ?
Điều quan tâm ở đây là tại sao người ta dùng Can mà không dùng Chi ?
 

iHi

Moderator
- Chỗ trang web khác có người hỏi như sau
Việc là cuối năm nay em lấy vợ. Em sinh vảo khoảng 9h tối ngày 14/10/1984 âm lịch. Còn vợ em sinh vào khoảng 3h sáng ngày 4/9/1987 AL.
Nhà em đi coi thầy thì cho ngày là 6/12/2013 AL (nhằm ngày 6/1/2014 DL).
E xem trên mạng thì dc biết là ngày xấu, đã thông báo với 2 gd là chọn ngày này làm lễ cưới ở nhà trai, còn lễ vu qui thì tổ chức ở nhà gái trước 1 ngày là ngày 5. em cũng đã đặt nhà hàng rồi thưa a.
Nay e kính nhờ anh xem lại dùm e, ngày đó có thực sự xấu cho vợ chồng e ko? nếu xấu thì có cách nào làm cho tốt ko anh?
Tuổi em và vợ em nghe nói cung xấu lắm, vậy nên có con vào năm nào để bổ cứu lại được không anh?
Chân thành cảm ơn Anh!





Có người trả lời
Người xem ngày này đã khéo chọn nên khá vẹn toàn cho tuổi hình.
Người ta trả lời thế thì cũng khó mà phân tích dontsay à, vụ hình Tý Mão 2 tuổi này tránh sao được..., nên nhờ con cái vậy.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Không nên đem cái tốt xấu của ngày cưới hỏi để bổ cứu cho tình trang hôn nhân bởi vì nó không có tác dụng bổ cứu hay cải tiến hôn nhân
Theo tôi ngày cưới không quan trọng có chăng chỉ là để cho ngày trăm năm ấy diễn ra suôn sẻ tốt đẹp mà thôi
Cuộc đời con người từ quan quyền phú quý đến tầng lớp thứ dân, ai ai cũng điều có 12 nội dung là: Mệnh Thân, Anh em, Vợ chồng, Con cái, Tài bạch, Tật ách, Thiên di, Bạn bè, Danh vọng, Nhà đất, Cha mẹ và Phúc đức. Trong đó có 3 nội dung then chốt Mệnh thân - Tài lộc - Công danh là các mối quan hệ hữu cơ trực tiếp cấu thành hạnh phúc hoặc bất hạnh mà nói nôm na là số sướng hay số khổ
Tất cả những gì đó đã nằm gọn trong Tứ trụ của từng người rồi
Nếu mỗi người có một hồ sơ dự báo chi tiết đến từng năm từng tháng, năm đó có sự việc chủ yếu sẽ xảy ra, xảy ra vào tháng nào, sự việc đó tốt xấu ra sao thì ta dùng ý chí và nghị lực để hướng tốt và tránh xấu. Làm được như thế thì
“Số” không còn là sự may rủi nữa. Chính đó là cái “Lý” vậy.
 

iHi

Moderator
Vấn đề này mỗi người có quan niệm riêng đấy ạ! Theo quan điểm của iHi thì mỗi sự việc trong cuộc sống tác động lên mỗi người ở một thời điểm nào đó đều ảnh hưởng tới số mệnh, yếu tố này một phần tạo nên một LS nhiều cuộc đời... Vậy nên bình số không thể chỉ quan tâm đến mấy chữ ngày giờ tháng năm, mà môi trường sống, công việc,... của mỗi người sau đều góp phần tạo nên cát hung, họa phúc khác nhau. Mệnh đề nếu... thì có thể... nên được sử dụng thường xuyên trong số mệnh, nói tổng quát thì là Nhân-Quả vậy. Nếu nói "mỗi người có một hồ sơ dự báo chi tiết đến từng năm từng tháng, năm đó có sự việc chủ yếu sẽ xảy ra, xảy ra vào tháng nào, sự việc đó tốt xấu ra sao" là điều bất khả thi trong huyền học. Mọi lời khuyên hóa giải thường hướng tới Thời-Trung-Chính...
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Nếu nói "mỗi người có một hồ sơ dự báo chi tiết đến từng năm từng tháng, năm đó có sự việc chủ yếu sẽ xảy ra, xảy ra vào tháng nào, sự việc đó tốt xấu ra sao" là điều bất khả thi trong huyền học
Số mệnh với đời người

Học về con người -Khoa Tử vi , Kinh Dịch , Tứ trụ chỉ cho ta biết về đời người ,hay nói khác đi là biết về vận mệnh , số kiếp sướng vui buồn khổ ,hoạn nạn , hên xui . Cho nên số mệnh ảnh hưởng đến con người và đời người
Ta có thể chia những người đi xem số cho mình có 3 loại
- Là những người hiếu kỳ , xem để biết và tò mò tìm hiểu
- Là những người khốn khổ xem để tìm kiếm hy vọng cho cuộc sống vốn cơ cực
- Là những người đang đứng trước một quyết định quan trọng , không biết đi đường nào , xem để chọn cho mình một hướng đi
Và - Họ đặt hết niềm tin vào lời nói của thầy dựa vào đó để hành động . Ông thầy nghiễm nhiên trở thành ông thầy đời . Họ không chịu xét lại vấn đề đúng sai của số mệnh , nên không làm gì để cải sửa
Cho nên các khoa Tử vi - Kinh dịch -Tứ trụ ... đã khảo sát tường tận số mệnh giúp con người có niềm tin và thái độ , lập trường ,đường lối hành động thích nghi trước cái gọi là số mệnh
Phải có một định nghĩa và quan niệm về số mệnh - Có hai cách hiểu về số mệnh
*Số mệnh là tiền định tuyệt đối - Quan niệm này cho rằng cuộc đời đã được định sẵn không cưỡng lại được
*Số mệnh theo quan niệm tương đối - Theo quan niệm này . Số mệnh là một triển vọng khả hữu của cuộc đời , trong đó con người có thể dự phần định hướng cho mình , tuy nhiên nó chỉ khả dĩ trong một số hoàn cảnh
Quan niệm này cho ta thấy
- Số mệnh là một triển vọng khả hữu của đời người
- Sự dự phần của con người đối với số mệnh
- Hoàn cảnh chi phối con người
- Những hoàn cảnh ngoại lệ
Như vậy Số mệnh không còn là định mệnh khắt khe bóp chẹt con người khiến họ phải tuân phục
Trái lại - Số mệnh là kết quả của sự va chạm giữa cá nhân và ngoại cảnh - Giữa ý chí , văn hóa , tự do và Thiên bẩm
Con người phải thật sự góp phần kiến tạo định hướng , cải sửa đến mức nào đó những hoàn cảnh mình gặp phải . Con người chỉ chịu thua trong những trường hợp bất khả kháng , hoặc trong trường hợp bị nghịch cảnh chế phục
Cuối cùng điều kiện cần và đủ để cải sửa Số mệnh là CHÍ - SỨC - TRÍ - ĐỨC
Cuộc đời con người từ quan quyền phú quý đến tầng lớp thứ dân, ai ai cũng điều có 12 nội dung là: Mệnh Thân, Anh em, Vợ chồng, Con cái, Tài bạch, Tật ách, Thiên di, Bạn bè, Danh vọng, Nhà đất, Cha mẹ và Phúc đức. Trong đó có 3 nội dung then chốt Mệnh thân - Tài lộc - Công danh là các mối quan hệ hữu cơ trực tiếp cấu thành hạnh phúc hoặc bất hạnh mà nói nôm na là số sướng hay số khổ. Đó là sự thụ động tự nhiên của dòng đời nước chảy bèo trôi.
Nếu mỗi người có một hồ sơ dự báo chi tiết đến từng năm từng tháng, năm đó có sự việc chủ yếu sẽ xảy ra, xảy ra vào tháng nào, sự việc đó tốt xấu ra sao thì ta dùng ý chí và nghị lực để hướng tốt và tránh xấu. Làm được như thế thì
“Số” không còn là sự may rủi nữa. Chính đó là cái “Lý” vậy.
Để làm được hồ sơ dự báo này phải có những điều kiện nhất định, đó là:
1/ Người viết Dự báo phải có số liệu chính xác nhất là năm, tháng, ngày và giờ sinh của người muốn làm Dự báo.
2/ Đòi hỏi kỹ năng của người làm dự báo phải có trình độ hiểu biết rộng không những về triết cổ Phương Đông mà cả các kiến thức nhất định về khoa học xã hội và khoa học tự nhiên của đương đại. Và tuỳ theo đối tượng mà chọn ngôn ngữ trình bày với một văn phong thích hợp. Khi gặp những toạ độ trắc trở cần có lời khuyên đúng để giúp cho đương số biết cách để hành động, thực chất đó là chìa khoá cho cái “Lý” vậy.

HN - tuvisaigon.com
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu



Mùa hè có 2 ngày Li Sàng?
Nhóm theo tháng âm đúng hay theo tiết khí đúng hơn?
Li Sàng và Không Phòng cùng 1 bộ (Không Sàng, Không Phòng, Không Vong) tính theo mùa?
Không Vong tính ra sao?
 

iHi

Moderator
Người ta trả lời thế thì cũng khó mà phân tích dontsay à
Tìm hiểu thêm thì được biết câu đó của NP bên hkls, NP kiến thức rất sâu rộng, lý giải Hà lạc rất hay,... dontsay có thể hỏi trực tiếp anh ấy. Cảm ơn dontsay!
 

ngoc_yeu27

Thành viên
Tìm hiểu thêm thì được biết câu đó của NP bên hkls, NP kiến thức rất sâu rộng, lý giải Hà lạc rất hay,... dontsay có thể hỏi trực tiếp anh ấy. Cảm ơn dontsay!
Em đọc những bài trên mà giờ hoa mắt. Tìm hiểu những cái này đúng là khó thật
 
Top