Sao Thiên Đồng

mimi1986

Điều hành cấp cao
Phú Thiên Đồng

1. THIÊN ĐỒNG NHẬP MỆNH HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG
Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ là người không có ý kiến nhất định hay thay đổi chí hướng ngay cả công ăn việc làm chốn ở.

2. THIÊN ĐỒNG HỘI CÁT THỌ NGUYÊN THỜI
Cung Mệnh có thiên Đồng tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì sống lâu.

3.THIÊN ĐỒNG NGỘ KIẾP KHÔNG BẤT CÁT

Cung Mệnh Thiên Đồng tọa thủ gặp Kiếp, Không hội hợp rất xấu.

4. THIÊN ĐỒNG BẠCH THỦ THÀNH GIA

Cung Mệnh có Thiên Đồng, Miếu, Vương tọa thủ là người tay trắng làm nên giàu có.

5. THIÊN ĐỒNG NGỌ VỊ, HỶ DƯƠNG NHÂN UY TRẤN BIÊN CƯƠNG

Cung Mệnh an tại Ngọ có Thiên Đồng tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung là số làm đại tướng trấn nhâm nơi biên cương.

6. QUAN VŨ NHẤT THẤT UY DANH DO Ư ĐỒNG NGUYỆT GIẢI KÌNH
Quan Vân Trường cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ đồng cung gặp Giải Thần, Kinh Dương hội hợp là cách “Mã Dầu Đời Kiếm” nên vũ dũng hơn người uy danh lừng lẫy là một trong Ngũ Hồ Trường của Tây Thục.

7. ĐỒNG NGUYỆT DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ, BÍNH, MẬU TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG

Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt, Kình tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Mậu là tay vô tướng trấn nhâm nơi biên cương.

8. THIÊN ĐỒNG THAM DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ BÍNH THÌN TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG

Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung tức cách “Mã Đầu Đời Kiếm” người tuổi Bính Thìn hay Mậu Thìn là võ tướng trần ngự biên khu.

9. ĐỒNG NGUYỆT HÃM CUNG GIA SÁT TRỌNG KỸ NGHỆ DOANH HOÀNG

Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Sát Tinh hội hợp nên chuyên về kỹ nghệ hay làm thọ thuyền thì phát đạt tuy không giàu sang nhưng phong lưu đầm ấm.

10. ĐỒNG ÂM NGỌ ĐỊA BÍNH, ẤT, TUẾ CƯ PHÚC TĂNG TÀI HỌACH, GIA HĂM LONG, TRÌ TU PHÒNG MỤC TẬT, NHƯỢC MẬU QUÝ NHÂN CHUNG THÂN BẦN QUẢ

Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Ất được hưởng phúc đức giàu sang nếu gặp Long Trì tất phải đề phòng đau mắt hay bị mù lòa. Tuổi Mậu, Quý gặp cách này thật suốt đời phải chịu nghèo hèn góa bua.

11. ĐỒNG THAM MIẾU VƯỢNG Ư NGỌ CUNG, ĐIỀN TRẠCH THÂU THIÊN HẠ

Cung Mệnh hay Điền Trạch an tại Ngọ có Thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ thì nhà cửa có khắp thiên hạ.

12. THIÊN ĐỒNG THẤT CUNG HÓA KỴ ĐINH NHÂN MỆNH NGỘ PHẢN VỊ GIAI
Cung Mệnh an tại Tuất có Thiên Đồng tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung rất xấu vì cư Hãm Địa nhưng với người tuổi Đinh lại rất tốt đẹp nên được hưởng giàu sang vinh hiển.

13. THIÊN ĐỒNG TUẤT CUNG VI PHẢN BỘI, ĐINH NHÂN HÓA CÁT CHỮ ĐẠI QUÝ

Cung Mệnh an tại Tuất có thiên Đồng tọa thủ nên bị khắc hãm rất xấu nhưng với người tuổi Đinh lại là hợp cách tật nhiên rất quý hiển.

14. ĐỒNG CƠ VIÊN PHÚ TÍNH TÂM TỪ

Cung Mệnh có thiên Đồng hay Thiên Cơ, Miếu Vượng tọa thủ là người cui vẻ hiền từ.

15. ĐỒNG ÂM TẠI Ý, NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN, DUNG NHAN MỸ ÁI HỒ, KHỐC, RIÊU, TANG XÂM NHẬP CHUNG THÂN ĐA LÊ PHỐI DUYÊN
Cung Mệnh an tại tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp ví như mặt trăng lơ lửng trên cao. Đàn bà có cách này có nét mặt ưa nhìn đáng yêu nhưng nếu gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp tất suốt đời phải đang dỡ vì tình hay ở góa.

16.PHÚC DIỆU PHÙNG VIỆT DIỆU TÝ CUNG, ĐỊNH THỊ HẢI LÀ DỤC TÚ

Cung Mệnh an tại Tý có thiên Đồng (Phúc Diệu) tọa thủ gặp Thiên Việt đồng cung là người có dáng điệu đạp đẽ uy nghi như sông như bể liệt vào hàng quý cách

17. PHÚC DIỆU NHI NGỘ CỰ MÔN THÊ NHI LÃNG ĐÃNG

Cự tọa thủ Đồng xung chiếu hoặc cả hai đồng cung tất muộn vợ con nhưng an ở cung Mệnh thời ảnh hưởng ít hơn.

18. ĐỒNG LƯƠNG VIÊN NGỘ KHÔI QUYỀN TĂNG PHÙNG LINH KỴ GIAO LẠI SONG LỘC DOANH THƯƠNG DỊ ĐẠO PHÚ CƯỜNG

Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung gặp Khôi, Quyền, Linh, Kỵ, Song, Lộc hội hợp tất là người buôn bán kinh doanh giỏi nên làm giàu dễ dàng.

19. DẦN THÂN TỐI HỶ ĐỒNG LƯƠNG HỘI

Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp tất được hưởng giàu sang vinh hiển người tuổi Giáp tuổi Canh là thượng cách.

20. PHÚC TẠI TÝ NGỘ ĐỒNG ÂM KIẾP TỬ ĐẢN HIỂM TRIỆT TUẦN, HỮU HỌC VÔ LƯƠNG TIỆN YỂU CÁCH

Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Địa Kiếp và sao Tử lại bị Triệt, Tuần án ngữ tất là người có học nhưng bất chính nếu không nghèo hèn thì chết non.

21. ĐỒNG LƯƠNG HỘI NHẬP THÊ CUNG, VỢ CHỒNG CÙNG MỘT TỔ ĐƯỜNG SINH RA
Cung thê có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung thì vợ chồng có họ hàng với nhau.

Luận về Sao Thiên Đồng


Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn.

Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kị, dễ có thể dựa vào Sát Kị làm khích phát lực. Sát Kị đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kị Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kị thủ Mệnh hóa ra tốt)
"Đồng đóng cung Tuất yên vì
Hãm cung nhưng lại được bề hiển vinh
Nhờ sao Hóa Kị thêm xinh
Ấy là ưng hợp dễ thành giàu sang"
Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kị cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kị không là đủ. Hóa Kị còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại.
Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiển là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi.
Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột.
Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa.
Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch.

Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc.
Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kị hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm.
Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kị xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kị nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kị nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kị. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kị.
Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kị đứng bên Thái Âm.
"Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủ
Tân Cự Dương Khúc Xương chí."

Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kị, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kị theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kị theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa.
Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền

Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế.
Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kị để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả.
Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa.
Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh.
Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương.
"Đồng Âm ở Ngọ ở Tí
Đồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở Dần
Đồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại Mão
Đồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ Hợi
Đồng Lương cùng đóng Dần Thân
Đồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ"
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
"Đồng Nguyệt Tí gái hoa dung
Gặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"
Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ.
Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa.

"Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bên
Ý chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kị, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật.
Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ.
Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kị, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.

Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại.

(st)


 
Last edited by a moderator:
Top