Huyền không Phi tinh - Kỹ năng luận giải

Bình yên

Thành viên
Huyền Không Phi Tinh- Kỹ năng luận giải
Vượng suy sinh tử của khí là do cửu tinh vận hành mà tạo ra
Chín sao vận hành theo quỹ tích Lạc thư. Theo thời gian, sao vào giữa là sao nắm lệnh, sao rời khỏi cung giữa là sao thất lệnh, sao sắp nhập vào cung giữa là sao sinh khí. Ta có thể chia Tử bạch cửu tinh thành hai nhóm sao. Một nhóm là sao sinh vượng, nhóm còn lại là sao suy tử. Sao sinh vượng là cát tinh, sao suy tử là hung tinh.
Liên quan đến luận giải không những phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản quyết định: Thứ nhất là đắc thời và thứ hai là đắc thế (tất nhiên còn một số yếu tố khác chi phối)
Đọc cuốn Thẩm thị Huyền không
Ngoài những điều cơ bản mà người đọc phải biết trước đó
Huyền không phi tinh cho thấy
Chín sao Vận hành tạo ra những 4 cách cục và 33 điều phải luận và nhiềuvấn đề khác nữa
......................
Tất cả do Vận hành của 9 sao tạo ra
Ở D Đ Phong thủy Thăng long này đã có
http://phongthuythanglong.vn/f10/phương-pháp-luận-đoán-huyền-không-phi-tinh-834/
Tóm lại - Bình yên lập ra Chủ đề những mong cùng các Bác , Anh , Chị tổng hợp, chia sẻ những kỹ năng luận giải bằng những bài viết và những ví dụ cụ thể
Kính mong mọi người ủng hộ
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Tôi ủng hộ bạn đã lập TOPIC này
Theo đường dẫn của bạn có đoạn này
Phương pháp luận đoán huyền không phi tinh

Sau khi đo đạc xác định hướng nhà và an phi tinh xong, cần phán đoán cát hung thế nào. Nội dung phán đoán trên 3 mặt quan hệ.
Một là lấy thời vận và quan hệ ngũ hành với gia chủ để phán đoán.
Thứ 2 , lấy địa hình địa thế với lý bàn tương quan phán đoán.
Thứ 3, mối quan hệ giữa hai phi tinh sơn hướng.

Trong Huyền Không Phi Tinh luôn coi trọng thời vận , rồi lấy ngũ hành sinh khắc mà phán đoán nơi đó. Thời vận chia làm đắc thời (vượng) và thất thời (suy). Nếu một sao đương vận vượng, nó sinh ta là cát, khắc ta cũng cát, được sao đương vượng sinh cho tất nhiên tốt, nếu nó khắc được ta chứng tỏ ta đang là suy , vượng khí khắc suy khí tất nhiên cũng tốt. Ngược lại sinh ta là sao suy tử tất nhiên xấu, khắc ta là sao suy tử tất nhiên càng xấu. Tất cả là do các sao nhập vào trung cung mà xuất hiện các tình huống.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Sau khi đo đạc xác định hướng nhà và an phi tinh xong, cần phán đoán cát hung thế nào. Nội dung phán đoán trên 3 mặt quan hệ.
Một là lấy thời vận và quan hệ ngũ hành với gia chủ để phán đoán.
Bác nào biết về việc này không ?
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
CT 1.JPGCT 2.JPG


Phải mổ xẻ đoạn này mới ra vấn đề

Sơn tinh Lục bạch Kim chiếu đến cung Đoài , giường của người mệnh Lục bạch Kim nằm ở cung Đoài Kim bị khắc , 2,7 ở trung cung là Tiên thiên Hỏa , 9,7 là Hậu thiên Hỏa lại được Tam Bích Mộc trợ uy , lại thêm hai cửa trước sau nhìn ra hai con hẻm, phương Chấn đều bị nguyệt tinh 9,7 Hỏa chiếu đến . Khí Hỏa quá vượng , niên tinh 5 đến cửa sau và gian bếp bên trái , nguyệt tinh 5 đến gian bếp bên phải . Thổ được vượng Hỏa sinh nhập thành mạnh mẽ , Thổ mạnh mẽ thì Thủy suy yếu , Thủy không quay về thủy đạo mà thành cổ trướng là căn bệnh hiểm nghèo, không thuốc nào chữa khỏi ắt phải chết
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
(kết hợp Bát Trạch)

Cuối hẻm Cát Tinh, đường Lão Mã, Thượng Hải có tiệm thuốc bắc và châm cứu. Nhà ba gian, Nhâm sơn Bính hướng (toa Nhâm hướng Bính), nhập trạch vận 3, năm Mâu Thân, mùa thu. Cuối tháng Mười Một năm đó, bà mẹ chủ nhà sinh năm Đinh Mùi (Ha nguyên trước), Luc Bach mệnh, ở gian phòng sau, bên phải, bị bệnh cổ trướng mà chết. Diễn số như dưới dây :



Bây giờ phải giả như chưa biết kết quả, cũng chưa biết mẹ chủ nhà mệnh Lục Bạch, làm 2 việc,

1. Coi như nhà này chưa xây, thử đưa ra 1 định hướng bố trí,

2. Coi như nhà đã xây rồi, đưa ra cách bố trí hiệu thuốc, phòng ở
hoặc đưa ra cách sửa nhà hoặc chỉ sửa cửa.

3. [Giả sử chủ nhà là nữ mệnh Lục Bạch, bố trí phòng cho người này,]

4. [nếu thay đổi thành chủ nhà là nữ mệnh Lục Bạch, nhà xây vào năm giáp ngọ 2014, nhập trạch vào ngày thuộc tiết Đại tuyết.]



Hình dưới tồn tại 30 ngày,


thêm phần luận giải tự động,

4.1 Cách cục cơ bản
- Song tinh Bát Bạch đáo TỌA - vượng ĐINH thoái TÀI

4.2 Luận song tinh

Trung cung
Vận tinh 8 VƯỢNG, tọa tinh 4 TỬ, hướng tinh 3 TỬ
Cung 5 - Vận 8: Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
Vận 8 - Tọa 4: Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
Vận 8 - Hướng 3: Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
Tọa 4 - Hướng 3: Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.

Khảm - hướng Bắc
Vận tinh 4 TỬ, tọa tinh 8 VƯỢNG, hướng tinh 8 VƯỢNG
Cung 1 - Vận 4: Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, văn tài xuất chúng
Vận 4 - Tọa 8: Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
Vận 4 - Hướng 8: Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
Tọa 8 - Hướng 8: Đại cát, sinh nhiều con trai

Cấn - hướng Đông Bắc
Vận tinh 2 TỬ, tọa tinh 1 TIẾN, hướng tinh 6 SUY
Cung 8 - Vận 2: Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
Vận 2 - Tọa 1: Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị xâm hại.
Vận 2 - Hướng 6: Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
Tọa 1 - Hướng 6: Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông

Chấn - hướng Đông
Vận tinh 6 SUY, tọa tinh 6 SUY, hướng tinh 1 TIẾN
Cung 3 - Vận 6: Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
Vận 6 - Tọa 6: Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
Vận 6 - Hướng 1: Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
Tọa 6 - Hướng 1: Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn

Tốn - hướng Đông Nam
Vận tinh 7 THOÁI, tọa tinh 5 TỬ, hướng tinh 2 TỬ
Cung 4 - Vận 7: Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
Vận 7 - Tọa 5: Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
Vận 7 - Hướng 2: Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
Tọa 5 - Hướng 2: Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.

Ly - hướng Nam
Vận tinh 3 TỬ, tọa tinh 9 SINH, hướng tinh 7 THOÁI
Cung 9 - Vận 3: Thông minh tiến tài, sinh quý tử
Vận 3 - Tọa 9: Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
Vận 3 - Hướng 7: Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
Tọa 9 - Hướng 7: Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ

Khôn - hướng Tây Nam
Vận tinh 5 TỬ, tọa tinh 7 THOÁI, hướng tinh 9 SINH
Cung 2 - Vận 5: Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
Vận 5 - Tọa 7: Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
Vận 5 - Hướng 9: Nhiều bệnh tật, hoả tai
Tọa 7 - Hướng 9: Hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt

Đoài - Hướng Tây
Vận tinh 1 TIẾN, tọa tinh 2 TỬ, hướng tinh 5 TỬ
Cung 7 - Vận 1: Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
Vận 1 - Tọa 2: Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
Vận 1 - Hướng 5: Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
Tọa 2 - Hướng 5: Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.

Càn - hướng Tây Bắc
Vận tinh 9 SINH, tọa tinh 3 TỬ, hướng tinh 4 TỬ
Cung 6 - Vận 9: Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
Vận 9 - Tọa 3: Thông minh tiến tài, sinh quý tử
Vận 9 - Hướng 4: Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.
Tọa 3 - Hướng 4: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
mổ xẻ đoạn này
* Sơn tinh Lục bạch Kim chiếu đến cung Đoài , giường của người mệnh Lục bạch Kim nằm ở cung Đoài Kim bị khắc

* , 2,7 ở trung cung là Tiên thiên Hỏa , 9,7 là Hậu thiên Hỏa lại được Tam Bích Mộc trợ uy ,

* lại thêm hai cửa trước sau nhìn ra hai con hẻm, phương Chấn đều bị nguyệt tinh 9,7 Hỏa chiếu đến ?.

* Khí Hỏa quá vượng ,
niên tinh 5 đến cửa sau và gian bếp bên trái ?,
nguyệt tinh 5 đến gian bếp bên phải ?.
Thổ được vượng Hỏa sinh nhập thành mạnh mẽ , Thổ mạnh mẽ thì Thủy suy yếu , Thủy không quay về thủy đạo mà thành cổ trướng là căn bệnh hiểm nghèo, không thuốc nào chữa khỏi ắt phải chết
(Niên tinh 2x , nguyệt tinh 9x)
 

Bình yên

Thành viên
mổ xẻ đoạn này
* Sơn tinh Lục bạch Kim chiếu đến cung Đoài , giường của người mệnh Lục bạch Kim nằm ở cung Đoài Kim bị khắc

* , 2,7 ở trung cung là Tiên thiên Hỏa , 9,7 là Hậu thiên Hỏa lại được Tam Bích Mộc trợ uy ,

* lại thêm hai cửa trước sau nhìn ra hai con hẻm, phương Chấn đều bị nguyệt tinh 9,7 Hỏa chiếu đến ?.

* Khí Hỏa quá vượng ,
niên tinh 5 đến cửa sau và gian bếp bên trái ?,
nguyệt tinh 5 đến gian bếp bên phải ?.
Thổ được vượng Hỏa sinh nhập thành mạnh mẽ , Thổ mạnh mẽ thì Thủy suy yếu , Thủy không quay về thủy đạo mà thành cổ trướng là căn bệnh hiểm nghèo, không thuốc nào chữa khỏi ắt phải chết
(Niên tinh 2x , nguyệt tinh 9x)
Xin hỏi bạn TA ý của các dấu hỏi là gì
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
1 trong các cách lí giải, Tam sát năm + Tam sát tháng + Nhị hắc Bệnh + Nữ tuổi Mùi + mệnh Lục Bạch, →→ hết cứu.
 

Bình yên

Thành viên
Mời các bác nghiên cứu ví dụ này
- Một gia đình nọ, cả 2 vợ, chồng đều sinh năm 1926 (BÍNH DẦN), nên chồng mệnh KHÔN, vợ mệnh TỐN. Vào năm 1965, họ dọn vào 1 căn nhà hướng TÂY NAM (210 độ), tọa ĐÔNG BẮC, nên tọa – hướng đều hợp với tuổi của chồng, nhưng khắc tuổi người vợ. Không những thế, bếp còn nằm ở khu vực TÂY BẮC, miệng bếp nhìn về hướng TÂY NAM. Nhưng sau khi vào ở thì gia đình càng ngày càng lụn bại, lại hay bị bệnh tật, tai họa liên miên. Sau khi ở đó được hơn 8 năm, người chồng bị đứt mạch máu và bại liệt nửa người, rồi chỉ hơn 1 năm sau thì ông qua đời.

Qua trường hợp trên, cũng như rất nhiều trường hợp thực tế khác, có thể thấy phương pháp dùng tuổi để chọn hướng nhà là hoàn toàn sai lầm, và đôi khi còn mang tới nhiều kết quả tai hại.
Nhưng nếu nói như thế thì sẽ không có phương pháp nào để chọn hướng nhà? Và những người muốn mua nhà, xây nhà đều chỉ có thể chọn đại rồi phó mặc cho số phận? Thật ra, Phong thủy cũng có 2 phương pháp chọn hướng nhà: thứ nhất là tìm vận khí của căn nhà theo Phi tinh; thứ 2 là dựa vào sự cân bằng ngũ hành của tất cả năm, tháng, ngày, giờ sinh, tức lựa chọn hướng nhà theo phương vị của dụng thần trong Tứ trụ (hoặc Bát tự), chứ không thể chỉ theo mệnh quái của năm sinh được. Dưới đây xin được trình bày sơ qua 2 vấn đề đó để bạn đọc có thể nắm được như sau:
1/ Dựa theo vận khí của căn nhà: tức là phải dùng phương pháp lập trạch vận theo Huyền Không Phi Tinh, để xem nhà có nhận được vượng khí hay không trước khi tuyển chọn. Vấn đề này rất dài dòng, vì đòi hỏi phải học và nắm vững những lý thuyết về Huyền không mới có thể làm được.
Vì lúc đó đang trong vận 6 (1964 – 1984), mà phía trước nhà có Sơn tinh số 6, còn phía sau có Hướng tinh 6, nên nhà này bị “Thượng Sơn Hạ Thủy”. Đã thế, phía sau nhà không có cửa để đón vượng khí của Hướng tinh 6, còn phía trước gặp phải Tử khí (Hướng tinh 9). Chưa kể khu vực phía TÂY nhà còn có cửa hông, gặp phải sát khí Ngũ Hoàng (số 5) nên mới bị lắm tai họa, bệnh tật và mất người như thế, cho dù hướng nhà có hoàn toàn “hợp” với tuổi của gia chủ đi nữa.
Một điều cần chú ý là nếu phía sau nhà này (tức khu vực phía ĐÔNG BẮC) có cửa hoặc ao, hồ thì vận khí của căn nhà sẽ thay đổi và tốt đẹp hơn. Vì vậy, ngoài việc lập Phi tinh của trạch vận, còn phải biết kết hợp nó với thiết kế và địa hình trong, ngoài mới có thể luận đoán chính xác vận khí của từng căn nhà.
 
Top