Phong thủy- Dương trạch tinh yếu!

volam078

Điều hành cấp cao


Khái luận về dương trạch:

Xét về dương trạch tức là phải xét 3 chủ điểm, mới có thể quyết định được cát hung, ba chủ điểm đó là Môn - Chủ - Táo.

- Môn là cổng chính để ra vào, ở thôn quê đất rộng người thưa thường nhà ở và cổng ngõ riêng biệt.


- Chủ là căn nhà tọa lạc: là nơi mình ăn ở sinh sống hàng ngày.


- Táo là bếp nước, nơi sửa soạn thức ăn, thức uống.


Cả 3 điểm nêu trên đều có mối tương quan mật thiết không thể tách rời. Phương pháp khảo sát phải theo một quá trình nhất định: Trước hết phải xem cổng lớn (đại môn), kế đến là chủ phòng, sau hết là bếp. Nhà thường có một cổng chính ra vào: một bếp để nấu nướng, việc khảo sát có phần dễ dàng. Những nhà ở có nhiều căn nhiều phòng, tất phải chọn một nơi làm chuẩn. Vậy phải chọn căn hoặc phòng nào cao lớn nhất làm chủ vị. Theo lý thuyết âm dương và ngũ hành thời Môn và chủ tương sinh là cát, tương khắc là hung. Nói về bếp ,nơi đây là nguồn gốc nuôi dưỡng con người, không thể coi thường. Do đó, bếp cần được tương sinh với Môn, sau là tương sinh với Chủ. Tuy nhiên, nếu chỉ quan sát bếp mà bỏ qua Môn và Chủ thời đó lại là điều sai lầm đáng tiếc. Vậy thì Môn - Chủ - Táo phải được tương sinh theo thể liên hoàn và rất kỵ tương khắc. Ngoài ra, rất cần hợp với Mạng nguyên của Trạch chủ, nếu hội đủ những điều kiện trên thời nhà thịnh vượng, phúc thọ song toàn.
Vậy muốn nắm vững được bí quyết, cần phải hiểu rõ sinh khắc của ngũ hành, sự phối hợp về âm dương, thuộc lòng bài ca Du Niên. Được vậy là đã nắm được những yếu tố cơ bản của môn Bát trạch, kế đó cần tham khảo thêm những tài liệu sau đây: Vô cực đồ - Thái cực đồ - Lưỡng nghi đồ - Thứ tự bát quái của Vua Văn Vương – Hà Đồ - Lạc thư.

Bát quái với Ngũ hành:
- Càn là cha – Phương Tây Bắc - thuộc Kim.
- Khôn là mẹ - Phương Tây Nam - thuộc Thổ.
- Cấn là Thiếu nam – Phương Đông Bắc - thuộc Thổ.
- Đoài - Thiếu nữ - Phương Chính Tây - thuộc Kim.
- Khảm – Trung nam – Phương Chính Bắc - thuộc Thủy.
- Ly – Trung nữ - Phương Chính Nam - thuộc Hỏa.
- Chấn - Trưởng Nam – Phương Chính Đông - thuộc Mộc.
- Tốn - Trưởng Nữ - Phương Đông Nam - thuộc Mộc.
Bát quái tương phối:
- Càn phối Khôn
- Cấn phối Đoài
- Khảm phối Ly
- Tốn phối Chấn
Ngũ hành tương sinh về tương khắc:
- Kim sinh Thủy- Mộc - Hỏa - Thổ - Kim
- Kim khắc Mộc - Thổ - Thủy - Hỏa - Kim
Tây tứ trạch và Đông tứ trạch:
- Tây tứ trạch : Càn – Khôn - Cấn – Đoài
- Đông tứ trạch : Khảm – Ly - Chấn - Tốn
Đông Tây tứ trạch rất kỵ hỗn loạn: Đông Tây tứ trạch cần phải phân biệt rõ ràng, không được hỗn loạn. Ví dụ: Môn và Táo thuộc Tây tứ trạch mà Chủ lại thuộc Đông tứ trạch. Khi đã có sự hỗn loạn thời đương nhiên có sự tương khắc, nếu không gặp Kim khắc Mộc thời Mộc khắc Thổ, xét về sau, nếu không phạm Lục Sát, Họa hại thời, gặp Ngũ quỷ tuyệt mạng, đó đều là hung triệu. Theo kinh nghiệm , những nhà phú quý lâu dài không bao giờ phạm vào sự hỗn loạn kể trên.

(Còn típ...)
 
Last edited by a moderator:

volam078

Điều hành cấp cao
[FONT=&quot]Bài ca Đại Du Niên:[/FONT] [FONT=&quot]Bài ca này rất quan trọng, cần phải học thuộc lòng thời mới xác định rõ cung vị, định rõ cát hung :

[/FONT]
Càn Lục Thiên Ngũ Họa Tuyệt Diên Sinh;
Khảm Ngũ Thiên Sinh Diên Tuyệt Họa Lục;
Cấn Lục Tuyệt Họa Sinh Diên Thiên Ngũ;
Chấn Diên Sinh Họa Tuyệt Ngũ Thiên Lục;
Tốn Thiên Ngũ Lục Họa Sinh Tuyệt Diên;
Ly Lục Ngũ Tuyệt Diên Họa Sinh Thiên;
Khôn Thiên Diên Tuyệt Sinh Họa Ngũ Lục;
Đoài Sinh Họa Diên Tuyệt Lục Ngũ Thiên.
[FONT=&quot]


[/FONT]Trên đây là tên của các sao, sẽ nói rõ ở phần dưới. Sau đây là cách thức an sao vào tám quẻ. Ví dụ, quẻ càn, thời tìm phương vị của quẻ càn trong Bát quái in chữ càn (hay Phục vị) vào cung đó rồi đi thuận theo thứ tự Lục, Thiên, Ngũ, Họa, Tuyệt, Diên, Sinh.


- Càn là Phục vị, tức là hai sao Phụ Bật đều thuộc tính cách cát hung tùy thuộc vào Chủ tinh, Chủ hung thời chúng cũng hung. Vì thế, có tên là Phụ Bật.

- Lục là Lục sát tức là sao Văn khúc, thuộc Mộc hung tinh.

- Thiên là thiên y, tức là sao Cự môn, thuộc Thổ, cát tinh.

- Ngũ là ngũ quỷ, là sao Liêm Trinh - Hỏa – Hung tinh.

- Họa là Họa hại, là sao Lộc Tồn - Thổ - Hung tinh.

- Tuyệt là tuyệt mạng, là sao Phá Quân – Kim, Hung tinh.

- Diên là Diên Niên, là sao Vũ Khúc – Kim, Cát tinh.

- Sinh là sinh khí, là sao Tham Lang - Mộc, Cát tinh
[FONT=&quot]
Trong đó 3 cung sinh khí- thiên y- diên niên được gọi là tam cát đại du niên
Ý nghĩa của tam cát đại du niên:

Cung sinh khí - sao tham lang:Cung sinh khí là cung cát nhất trong tam cát,nó có í nghĩa vượng tài,hành của cung sinh khí tương sinh hay tỷ hòa với cung phục vị,tức bản sơn,nơi cung này Khai môn đại cát lợi.

Cung diên niên-sao vũ khúc: là cung cát thứ 2,nó có í nghĩa trường tồn,trường thọ,hành của cung này tương sinh với hành cung phục vị-bản sơn, dùng để khai môn cũng rất cát lợi.

Cung thiên y-sao cự môn: là cung cát cuối cùng trong tam cát,nó có í nghĩa lợi cho sức khỏe và nhân sự,[/FONT]gia đạo hanh thông, công danh hiển đạt, giỏi về y bốc.
[FONT=&quot]
(Còn típ...)


[/FONT]
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Nạp giáp dùng cho trạch hay mệnh


Xin hỏi là, nhà toạ nhâm hướng bính (toạ bắc hướng nam), nạp giáp, thì
1- sơn nhâm, sơn bính hợp với người mệnh càn; sơn tí, sơn ngọ không hợp với người mệnh càn
hay là xem 1 sơn dùng cho 3 sơn, tức là
2 - cung khảm, cung li không phải là lục sát, tuyệt mệnh mà là phục vị, thiên y.
 
Top