Thiên Ngọc Kinh

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

[1] 4 sơn tí tới cấn là quẻ bắc
[2] 8 sơn dần tới bính là quẻ đông [giang đông nhất quái tòng lai cát, bát thần tứ cá nhất]
[3] 4 sơn ngọ tới khôn là quẻ nam
[4] 8 sơn thân tới nhâm là quẻ tây [giang tây nhất quái bài long vị, bát thần tứ cá nhị]
[1], [4], [nam bắc bát thần cộng nhất quái, đoan đích ứng vô soa]
trong 3 quẻ là cát, ngoài 3 quẻ là hung, hướng phải trong quẻ, nước phải trong quẻ, Nhất Hành tạo ra quái lệ Tiểu Du Niên, gồm cái thật của ai tinh, thế nhân ngộ nhận là 9 tinh ngũ hành.
Tốn tỵ là chồng vợ [2], Bính ngọ là chồng vợ [2], tỵ Bính không phải vợ chồng.

CAN DUY KIỀN [4] CẤN [1] TỐN [2] KHÔN [3] NHÂM [4], DƯƠNG THUẬN TINH THẦN LUÂN
CHI THẦN KHẢM [1] ĐOÀI [4] LY [3] CHẤN [2] QUÝ [1], ÂM QUÁI NGHỊCH HÀNH THỦ
GIÁP [2] CANH [4] BÍNH [2] NHÂM [4] CÂU CHÚC DƯƠNG, THUẬN BÀI NGŨ HÀNH TƯỜNG
ẤT [2] TÂN [4] ĐINH [3] QUÍ [1] CÂU CHÚC ÂM, NGHỊCH THÔI LUẬN NGŨ HÀNH
Tốn (+) tỵ (-), từ dần tới bính
càn cấn tốn khôn là 4 sơn (+) như hình trên
giáp canh nhâm bính là 4 sơn (+) như hình trên
ất tân đinh quý là 4 sơn (-) như hình trên
* tỵ trong hình là (+), tỵ trong sách này là (-); (+)(-) trong hình là để xem xếp sao xuôi hay ngược; (+)(-) trong sách này có lẽ dùng vào việc khác.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
khẩu quyết ngàn vàng như sau:
[1] Tí Quý tịnh Giáp Thân, Tham Lang nhất lộ hành
[2] Nhâm Mão Ất Mùi Khôn, ngũ vị vi Cự Môn
[3] Càn Hợi Thìn Tốn Tỵ, liên Tuất Vũ Khúc danh
[4] Dậu Tân Sửu Cấn Bính, thiên tinh thuyết Phá Quân
[5] Dần Ngọ Canh Đinh thượng, Hữu bật tứ tinh lâm

[6] bản sơn tinh tác chủ, phiên hướng trục hào hành
[7] Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận nghịch luân
[8] Cát hung tuỳ thời chuyển, Tham Phụ bất đồng luận
[9] canh hữu tiên hiền quyết, không vị kị lưu thần
[10] phiên hướng phi lâm Bính, thuỷ khẩu bất nghi Đinh
[11] vận thế tinh bất cát, hoạ khởi chí diệt môn
[12] vận vượng tinh canh hợp, bách phúc hựu thiên trinh
[13] suy vượng đa bằng thuỷ, quyền hành dã tại tinh
[14] thuỷ kiêm tinh canh đoán, diệu dụng hứa thông linh.

5 câu đầu là
[1] Tí Quý Giáp Thân: Tham Lang
[2] Mão Nhâm Ất Khôn Mùi: Cự Môn
[3] Tuất Càn Thìn Hợi Tỵ Tốn: Vũ khúc
[4] Dậu Bính Tân Cấn Sửu: Phá quân
[5] Dần Ngọ Canh Đinh: Hữu bật
là kết quả của 1 cách xếp sao đã được viết ở mục khác http://phongthuythanglong.vn/f49/phi-tinh-1841/index3.html#post13536
không thấy liêm trinh vì [7] Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận nghịch luân!
 
Last edited by a moderator:

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Tôi mượn chủ đề này nêu ý rằng - Sách nhiều lắm nhưng :

"...Chúng ta là người ứng dụng lẽ ra chỉ nên thuần khiết bàn về ứng dụng. Do hậu quả của các tiên đề hay các quy tắc tồn tại không đồng nhất bởi sự không tương đồng các chủ thuyết. Điều đó tạo ra nhu cầu đòi hỏi sự tin cậy là cần thiết. Nhưng chúng ta không là nhà nghiên cứu hay nhà lý thuyết. Bởi vậy chỉ có sự tự tín ngưỡng của chúng ta làm tin cho chúng ta mà thôi. Mà chúng ta muốn có nó (sự tự tín) thì buộc chúng ta phải có hai điều:
1/ Có hiểu biết tối thiểu về yêu cầu chuyên môn của các nhà lý thuyết kia.
2/ Có năng lực và thời gian kiểm chứng cần thiết.
Nếu chúng ta cũng không muốn lãng phí thời gian vô bổ."
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Chỉ có áp dụng thật nhiều mới biết đúng sai. Không viết là Thẩm Thị Huyền Không sai. Bài đó dẫn ra cách xếp sao. Để biết 1 điểm sơ đẳng nhất, tại sao chỉ có Tham, Cự, Vũ, Phá, Bật được dùng để thế [sao toạ, sao hướng ở giữa]. Hai là, vận thế tinh bất cát, hoạ khởi chí diệt môn. Ba là phải lưu ý câu [10].
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
không thấy liêm trinh vì [7] Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận nghịch luân!
7 đâu phải là Liêm trinh mà là Phá quân chứ
Để biết 1 điểm sơ đẳng nhất, tại sao chỉ có Tham, Cự, Vũ, Phá, Bật được dùng để thế [sao toạ, sao hướng ở giữa]
Sơ đẳng mà tôi thực nghiệm mãi không ra - Bạn giải thích giúp cho
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Dương quân Tùng đã viết để nói về cách dùng Thế quái như sau:

KHÔN-NHÂM-ẤT, Cự môn tòng đầu xuất,
CẤN-BÍNH-TÂN, vị vị thị Phá Quân,
TỐN-THÌN-HƠI, tận thị Vũ Khúc vị,
GIÁP-QUÝ-THÂN, Tham Lang nhất lộ hành.

Tuy nhiên, vì trên la kinh có tới 24 sơn, trong khi khẩu quyết của Dương quân Tùng chỉ đưa ra 12 sơn trong trường hợp bị kiêm hướng, tức là ông chỉ biên ra có một nửa, còn một nửa không nhắc đến mà chỉ truyền khẩu cho hậu thế. Vì vậy, người nào được truyền đều tự cho là gia bảo, là “bí mật của mọi bí mật” của Phong thủy Huyền Không
"..........Việc này đến tai Thẩm trúc Nhưng, lúc đó cũng đang cố công tìm kiếm, học hỏi về Huyền KHông. Ông bèn bỏ ra một ngàn lạng bạc mượn sách của Chương trọng Sơn trong 1 đêm để ghi chép hết lại. Nhờ vậy mà ông mới biết hết bí quyết của Thế quái mà đặt ra bài “Thế quái ca quyết” sau đây:

"TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành,
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn,
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh,
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân,
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm,
Bản sơn tinh tác chủ, phiên hướng trục hào hành,
Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận, nghịch luân,
Hung, cát tùy thời chuyển, Tham-Phụ bất đồng luận,
Tiện hữu tiên hiền quyết, không vị kỵ lưu thần,
Phiên hướng phi lâm BÍNH, thủy khẩu bất nghi ĐINH,
Vận thế tinh bất cát, họa khởi chí diệt môn,
Vận vượng tinh cách hợp, bách phúc hựu thiên trinh,
Suy, vượng đa bằng thủy, quyền ngự giá tại tinh,
Thủy kiêm tinh cộng đoán, diệu dụng cánh thông linh."




Chẳng lẽ còn một bí mật nữa cho câu hỏi này


Tại sao Tam bích - Tứ lục - Bát bạch không được dùng để thế ???
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
[1] 4 sơn tí tới cấn là quẻ bắc
[2] 8 sơn dần tới bính là quẻ đông [giang đông nhất quái tòng lai cát, bát thần tứ cá nhất]
[3] 4 sơn ngọ tới khôn là quẻ nam
Bạn giải thích câu này
- 4 sơn tý tới cấn : tý ở nơi của tý làm sao tới được cấn , là quẻ bắc - trong dịch quẻ bắc là quẻ gì
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

Quẻ Bắc:
0 tí, lộc, trung nam
1 quý, tham, trưởng nam
2 sửu, bật, trung nữ
3 cấn, phá, thiếu nữ
Quẻ Nam:
12 ngọ, bật, trung nữ
13 đinh, phụ, trưởng nữ
14 mùi, lộc, trung nam
15 khôn, cự, thiếu nam
Quẻ Đông:
4 dần, phụ, trưởng nữ
5 giáp, tham, trưởng nam
6 mão, lộc, trung nam
7 ất, cự, thiếu nam
8 thìn, cự, thiếu nam
9 tốn, tham, trưởng nam
10 tỵ, lộc, trung nam
11 bính, phá, thiếu nữ
Quẻ Tây:
16 thân, tham, trưởng nam
17 canh, phụ, trưởng nữ
18 dậu, bật, trung nam
19 tân, phá, thiếu nữ
20 tuất, phá, thiếu nữ
21 càn, phụ, trưởng nữ
22 hợi, bật, trung nữ
23 nhâm, cự, thiếu nam

Quẻ Bắc:
1 quý, tham, trưởng nam
3 cấn, phá, thiếu nữ
Quẻ Nam:
15 khôn, cự, thiếu nam
Quý tham
Cấn phá
Khôn cự
Quẻ Đông:
5 giáp, tham, trưởng nam
7 ất, cự, thiếu nam
11 bính, phá, thiếu nữ
Quẻ Tây:
16 thân, tham, trưởng nam
19 tân, phá, thiếu nữ
23 nhâm, cự, thiếu nam
Giáp, Thân tham
Bính, Tân phá
Ất, Nhâm cự
Được 3 câu

  • Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất
  • Cấn, Bính, Tân, vị vị thị Phá Quân
  • Giáp, Quý, Thân, Tham Lang nhất lộ hành.
“giang đông nhất quái”, “giang tây nhất quái”, “nam bắc bát thần cộng nhất quái”, được 3 câu trên ứng với Tham Cự Phá, không phải 5 câu
[1] Tí Quý Giáp Thân: Tham Lang
[2] Mão Nhâm Ất Khôn Mùi: Cự Môn
[3] Tuất Càn Thìn Hợi Tỵ Tốn: Vũ khúc
[4] Dậu Bính Tân Cấn Sửu: Phá quân
[5] Dần Ngọ Canh Đinh: Hữu bật.

 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
lấy sao toạ hợp với sao hướng ở mỗi sơn, 1 – 1 là khảm, 2 – 2 là khôn, 3 – 3 là chấn, 4 – 4 là tốn, 6 – 6 là càn, 7 – 7 là đoài, 8 – 8 là cấn, 9 – 9 là li. Thực ra chỉ là lợi dụng tên quẻ dịch để đặt tên cho các cặp sao, phối hợp quẻ dịch ở toạ và quẻ dịch ở hướng, có dùng trực tiếp được không, nhờ chú Tuấn Anh, và thầy Tuetvnb.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Liên quan đến lập quẻ
Ví dụ : Tọa Mùi hướng Sửu - Tổng thể từ V1 -> V9 được lập thành

M_S.JPG

Cách lập quẻ , ví dụ Tọa Mùi hướng Sửu V8

MS28.JPG

Nhìn vào hình ta thấy những con số , ngoài những số ghi vận bàn , sơn bàn , hướng bàn của từng vị trí còn có những số gạch chân đó là số Cửu tinh Lạc thư
Khảm 1 - Khôn 2 - Chấn 3 - Tốn 4 - Trung cung 5 - Càn 6 - Đoài 7 - Cấn 8 - Ly 9
- Lấy quẻ đầu hướng 2 - 8 Hướng / Sơn ( 8 / 2 ) theo cửu tinh lạc thư thì 8 là Cấn 2 là khôn vậy quẻ lập thành là Cấn / Khôn = Sơn Địa Bác

Đây cũng chính là quẻ mà tôi đã chọn trong mục " Chọn thời gian xây dựng theo quẻ dịch "
 
Last edited by a moderator:

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
lấy sao toạ hợp với sao hướng ở mỗi sơn, 1 – 1 là khảm, 2 – 2 là khôn, 3 – 3 là chấn, 4 – 4 là tốn, 6 – 6 là càn, 7 – 7 là đoài, 8 – 8 là cấn, 9 – 9 là li. Thực ra chỉ là lợi dụng tên quẻ dịch để đặt tên cho các cặp sao, phối hợp quẻ dịch ở toạ và quẻ dịch ở hướng, có dùng trực tiếp được không, .
Căn cứ vào cách lập quẻ thì những quẻ trên dùng ngay được . 1-1 là thuần Khảm , 2 - 2 là thuần Khôn.........
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Những gì được đánh dấu có mối quan hệ với nhau thế nào

Quan hệ.JPG
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Quý (tham lang), giáp, tốn (tham lang), thân (tham lang)
Khôn (cự môn), ất thìn (cự môn), nhâm (cự môn)
Tí mùi (lộc tồn), tỵ mão (lộc tồn) , ……
Cấn (phá quân), bính (phá quân), tân tuất (phá quân)
Đinh (tả phụ), dần (tả phụ), canh càn (tả phụ)
Ngọ sửu (hữu bật) , ……, dậu hợi (hữu bật)

Nam Bắc Nhất Quái ------ tham … cự … lộc … phá … phụ … bật
Giang Đông Nhất Quái --- tham … cự … lộc … phá … phụ … ……
Giang Tây Nhất Quái ----- tham … cự … …… … phá … phụ … bật

Càn Khôn giao nhau, lầy hào giữa giao với hào trên, được nhâm là cấn, bính là đoài;
Càn Khôn giao nhau, lấy hào giữa giao với hào giữa, được tí là khảm, ngọ là li;
Càn Khôn giao nhau, lấy hào giữa giao với hào dưới, được quý là chấn, đinh là tốn.
bát quái giao nhau là phép toán để tính ra nhâm Cự, tí Lộc, quý Tham, bính Phá, ngọ Bật, đinh Phụ.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Khôn.JPG
Khảm.JPG

Khôn biến hào trên => Cấn ( Nhâm )
Khôn biến hào Giữa => Khảm ( Tý )
Không biên hào dưới => Chấn ( Quý )
 
Top