Chọn thời gian xây dựng nhà ở

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Chọn thời gian khởi công xây dựng nhà ở

Cầu lành tránh dữ là nhu cầu cần thiết của nhiều người trong mọi công việc , nhất là các việc đại sự trong đó có việc làm một ngôi nhà để ở
Chọn thế nào ? Trong dân gian hiện nay đa số người ta chỉ chọn
- Về tuổi : Tránh Kim lâu
- Về ngày : Chọn ngày Hoàng đạo để khởi công
Tôi lập topic này : Chọn thời gian xây dựng nhà ở
Mong mọi người cùng tham gia
* Chọn tuổi làm nhà
* Chọn mùa xây nhà ( xây nhà theo tiết khí )
* Chọn theo quẻ dịch
Chọn tuổi
Thường khi chọn tuổi người ta kiêng ba tuổi Kim lâu , Hoang ốc và Tam tai
Tuổi LN.JPG
Năm Tam tai
Tuổi Thân Tý Thìn bị Tam tai vào cá năm Dân Mão Thìn
Tuổi Dần Ngọ Tuất bị Tam tai vào các năm Thân Dậu Tuất
Tuổi Tỵ Dậu Sửu bị Tam tai vào các năm Hợi Tý Sửu
Tuổi Hợi Mão Mùi bị tam tai vào TỴ Ngọ Mùi
Tổng hợp lại thì được bao nhiêu tuổi làm nhà
Theo quan điểm của tôi - Xét về xuất xứ nguồn gốc cũng như cách tính thì Kim lâu , Tam tai hay Hoang ốc không giải thích được tại sao phải kiêng

Tiếp theo :Chọn mùa xây nhà ( xây nhà theo tiết khí )
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Có 2 vấn đề:
- Toàn người khác làm chứ chủ nhà có làm đâu. Bản chất xây nhà thời nay cũng chẳng khác gì mua nhà người khác xây, chuyển vào ở.
- Xem ngày cũng có nhiều trường phái, theo âm lịch, theo lịch tiết khí,... Mà lịch vạn sự hiện nay mượn rất nhiều "sao" của lịch tiết khí, sai sót vô cùng. Chỉ dựa vào tuổi mà không dựa vào thế đất thì cũng lấy làm lạ, tam hợp, huyền không vứt đi đâu !

PS: lợi dung chú Tuấn Anh, bàn về lịch tiếp, 2 vấn đề:
- Chưa nơi nào có chương trình tính ra cái lịch mỗi tiết, khí có 15 ngày.
- Trên Lịch, tháng X là tháng nhuận, [1] không chứa trung khí, và [2] chứa tiết đặc trưng của tháng sau đó, [3] NHƯNG NGÀY SÓC GẦN TIẾT ĐẶC TRƯNG CỦA THÁNG TRƯỚC ĐÓ HƠN NGÀY TIẾT THÁNG ĐÓ CHỨA.
22/12/2033 từ 0 giờ là điểm bắt đầu tháng 12 lịch hiện đại vì, tháng đó có [1] và [2], cách Đại tuyết 15 ngày, nhưng chỉ cách Tiểu hàn 14 ngày, trái với [3].
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Phải phối hợp ba dấu * này làm một cho cách chọn , sẽ không đầy đủ nếu tách riêng ra
* Chọn tuổi làm nhà
* Chọn mùa xây nhà ( xây nhà theo tiết khí )
* Chọn theo quẻ dịch
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
* Chọn mùa làm nhà ( làm nhà theo tiết khí )

View attachment 647
tại sao xuân phân và thu phân là mão và dậu; mão và dậu có nghĩa là gì?
Xin lỗi cả nhà - Đáng lẽ phải viết thành văn thay vì lập bảng
Xin được giải thích
Xây nhà theo hướng Chấn thì chọn 3 tiết khí Kinh trập - Xuân phân - Thanh minh
Hướng Chấn bao gồm 3 Sơn :Giáp - Mão - Ất
- Nhà hướng Giáp thì chọn ngày khởi công vào ngày thuộc tiết Kinh trập
- Nhà hướng Mão thì chọn ngày khởi công vào các ngày thuộc tiết Xuân phân
- Nhà hướng Ất thì chọn ngày khởi công vào các ngày thuộc tiết Thanh minh
Các hướng khác cũng tương tự như vậy
 

linhanh

Thành viên tâm huyết
Chọn tuổi làm nhà thì không bàn , chọn tránh kim lâu , hoang ốc hay dịch giỏi thì bấm quẻ quyết được thì quá tốt ! ( Thầy trình kém thường giở sách xong rồi phán loạn cả lên , cuối cùng thì phúc ai người đó hưởng , dù có nhiều tiền cũng chả chọn được thầy hay . Bây giờ lên mạng seach ra lắm các trang mạng vừa làm thiết kế vừa làm phong thủy . Vì thấy Phong thủy cũng là miếng mồi béo bở =)) ( Chẳng biết chúng lấy đâu ra lắm phúc thế mà đem tiếp cho người khác không biết và chắc chắn chúng là siêu nhân học thành kiến trúc sư mất gần nữa đời người rồi ! Thêm dù là thần đồng thì muốn giỏi được Phong thủy làm để cho người khác phát phúc thì ít nhất cũng học hành 5 năm là nhanh mà còn phải có thầy giỏi ! Vậy đời người còn là bao ? Cái gì cũng nhân danh khoa học , nhưng nhìn cho kỹ đối với huyền học thật sự thì tất cả các thứ được dạy ở nhà trường đều đem vứt sọt rác , chỉ là vật cản của trí tuệ , may ra được mấy cái chữ để biết đọc . Vậy thì còn lại gì khi KIẾN TRÚC SƯ + KIÊM PHONG THỦY = LỪA ĐẢO ) :-t
Về chọn ngày khởi công làm nhà đặt viên đá móng đầu tiên . Thì tất cả các phép coi mà giở sách hay tra bảng đều vứt đi . Bây giờ không phải là chi li tiểu tiết từng sao , từng bảng , từng công thức nữa mà nó là tinh hoa tất cả những gì anh đã học được về huyền học này . Nó giống như làm toán anh phải hiểu và thấu hiểu nhiều qui luật qui tắc nắm rõ kiến thức cơ bản và cũng đã từng giải thành công nhiều bài tập thì may ra đi thi mới tự anh làm được , còn bằng không chỉ là hạng cơ hội quay cóp chép bài chẳng đáng nói ! ~^o^~
Cũng bật mí một tí chỉ dùng cho khởi công nhà , và tạo tác mộ phần ngoài ra các việc khác dùng cũng được mà phí đạn . Đó là những phép :
HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI TRẠCH NHẬT PHÁP .
BỔ LONG TƯƠNG CHỦ ( nạp khí nhật nguyệt )
TAM KỲ BÁT TIẾT QUÍ NHÂN (kỳ môn độn giáp )
Mà đây là những phép tôi biết rõ nắm rõ , muốn thông một trong ba phép này không phải chuyện một sớm một chiều hay đọc vài trang sách là được , đôi khi đọc cả vài trăm trang nghiền ngẩm cũng chưa hiểu , còn rất nhiều phép nữa những đều dựa trên cơ sở tôi đã bàn ở trên .
Thôi phí cả đời cho mấy thứ này cũng đáng mà cũng chẳng đáng .
:D
Viết ra đây để biết thời gian này bịp lừa quá nhiều nên có lẽ trời đất nỗi giận chăng mà cái biển đông kia cũng có thể biến thành màu đỏ rồi đấy !
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Cung cấp link để mọi người tham khảo:

HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI TRẠCH NHẬT PHÁP
Huyền Không Lý Số

Khóa về Bổ Long
Tuyển trạch cầu chân. - Trang 3 - Huyền Không Lý Số
Đây là bài theo đường dẫn - Mọi người tra lịch xem điều gì đã xảy ra trong những ví dụ bài viết
KHÓA XƯA VỀ BỔ LONG

( Đều bàn cả về chính ngũ hành )
Bốn Long : Hợi , Nhâm , Tí , Quý đều thuộc Thủy thì sinh : Thân , Vượng : Tí , Mộ : Thìn , là Tam hợp cục Vượng : Thượng cát . Lâm quan ở Hợi : Cát . Tỵ Dậu Sửu là cục Ấn : cũng cát . Cục Dần Ngọ Tuất là cục Tài : cát hạng nhì . Hợi Mão Mùi là Tiết cục : hung .Thìn Tuất Sửu Mùi là cục Quỷ sát : càng hung . Nếu được các Can Nhâm , Quý , Canh , Tân : càng tốt , nhưng khó mà lấy hết được .

1) Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng : Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần , tháng , ngày , giờ cũng đều Nhâm Dần cả : về sau 8 con đều làm quan ở trong triều . Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi , lấy Đinh cùng hợp với Nhâm , lấy Đinh mệnh quan làm Hợp qiuan cách . Lại 4 điểm Nhâm , Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh ( xét Càn Hợi cùng cung , Quan lộc cũng tới Càn Sơn ) , thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh , tốt lắm ; 4 Nhâm Thủy lại bổ Hợi long : khóa thượng thượng cát . Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi , tháng Giáp Tí , ngày Nhâm Thân , giờ Ất Hợi . Sau phát đỗ to quý hiển .- Đây là lấy cục Thân Tí bổ Hợi long , mà dùng 2 Hợi làm Lâm quan .

2) Hợi Long làm Nhâm sơn , Bính hướng : Dương công lấy năm Tân Hợi , tháng Canh Tí , ngày Bính Thân , giờ Bính Thân .- Đời sau làm đến Tể Tướng . Đấy là lấy cục Thủy Thân Tí Hợi bổ Hợi Long , cục Tam hợp kiêm Lâm quan .

3) Nhâm Long làm Tí sơn , Ngọ hướng : Dương Công dùng năm Quý Hợi , tháng Quý Hợi , ngày , giờ đều Quý Hợi . Đời sau nhiều người hiễn Quý , vì Tứ Hợi là Nhâm long Lộc địa , lại tứ quý Lộc tới Tí sơn , gọi là “ Tụ Lộc ” cách , Lại gọi là Lâm Quan cách , lại là Thiên Địa đồng lưu cách : tốt lắm .Chủ mệnh không Mậu thì Quý , hoặc Tí mệnh , đều tốt . Dương Công lại lấy năm Nhâm Thân , tháng Mậu Thân , ngày Nhâm Thân , giờ Mậu Thân , táng người chết tuổi Đinh Tỵ . Đời sau đại quý .- Đấy lấy Nhâm long , 4 Trường Sinh ở Thân cả : lại hai Can không lẫn với Địa chi nhất khí , mệnh Đinh cùng với Nhâm là Hợp Quan , Nhâm Quý nhân cùng với Mậu Lộc tới mệnh Tỵ , lại Tỵ cùng hợp với Thân . Những người sinh năm Dần đều chết non , vì tứ Thân xung vậy .

4) Tí Long làm Cấn sơn , Khôn hướng : Tăng công lầy năm Quý Tỵ , tháng Đinh Tỵ , ngày Quý Dậu , giờ Quý Sửu , đời sau quý hiễn . Đây là nhân Cấn sơn thuộc hổ , hay khắc Thủy Tí long , cho nên không dùng cục Thân TÍ Thìn , mà dùng Kim cục Tỵ Dậu Sửu , là lấy Thủy Tí long mà tiết Thổ khí của Cấn sơn . Lại 3 điểm Quý Lộc tới Tý long , trọng Long chứ không trọng Sơn . Chủ mệnh không Mậu thì Quý , hoặc Mệnh Mậu Tí : càng tốt .

5) Sáu Long Cấn , Khôn , Thìn , Tuất , sửu , Mùi đều thuộc Thổ , cũng do Thân : vượng ; Tí mộ : Thìn , Lâm quan ở Hợi ( Thủy Thổ cùng cung ) , lấy Thân , Tí , Thìn làm cục vượng , cũng là Thổ khắc Thủy , là cục Tài : Thượng cát . Lấy cục Dần Ngọ Tuất , làm cục Ấn cũng cát . Tỵ Dâu Sửu làm cục Kim tiết , cục Hợi Mão Mùi : Sát , đều hung . Mừng được hang can Bính Đinh Mậu Kỷ , nhưng khó lấy được hết .

6) Cấn Long làm Nhâm Sơn , Bính Hướng .- Dương Công lấy năm Tân Hợi , tháng Canh Tí , ngày Bính Thân , giờ Bính Thân : lại quý .- Liễu Kim Tinh lấy năm Canh Thân , tháng Mậu Tí , ngày Canh Thân , giờ Canh Thìn , là cục Tam hợp .

7) Cấn Long làm Giáp Sơn Canh Hướng : Dương Công lấy năm Bính Thìn , tháng Bính Thân , ngày giờ đều Bính Thân . Đời sau phát quý lâu dài . Đây không những cục Thân , Thìn , mà 4 Bính Hỏa sinh Cấn Thổ , lại cung Cấn nạp Bính chủ mệnh . Chẳng phải Bính sinh thì Tân sinh vậy . Hoặc mênh Tân Kỷ , thì 4 Bính Lộc tới Kỷ : càng tốt .

8) Cấn Long làm QUý Son , Đinh Hướng : Dương Công lấy năm , tháng, ngày , giờ đều Bính Thân , 500 ngày đỗ cập đệ ( Thám hoa trở lên ) . Có ghi rằng : Cấn Sơn Đinh Hướng thủy chảy phương Mùi , trên phương Đinh có ngọn núi cao vút lên , tháng 7 Bính Thân , giờ Bính Thân , Trời đất hợp cơ huyền diệu ngày 13 lại là ngày Bính Thân , qua ( mặt trời ) thỏ ( mặt trăng ) chia Nam Bắc , 1 vòng 3 năm thì hoạnh tài về , quan văn quan võ mặc áo tía , đó là cách Tứ trụ can chi nhất khí . Cấn Thổ sinh Thân , lại gọi là cách tứ Trường sinh . Lại 4 điểm Bính Hỏa Cấn Thổ , lại Cấn nạp Bính tứ nô : hay lắm ( đây là đất ở Bá Thượng , Trượng bồ Hạ , Bạch thạch Cương ) .

* Năm Long Dần , Giáp Mão , Ất , Tốn thuộc Mộc , Sinh ở Hợi , vượng ở Mão , Mộ ở Mùi , lấy Hợi Mão Mùi làm cục Vượng : thượng cát , Lâm quan ở Dần , lấy Thân Thìn làm cục Mão : cũng cát . Tỵ DẬu Sửu là cục Sát , Dấn Ngọ Tuất là cục Tiết : đều hung . Mừng được can Nhâm Quý Giáp Ất , nhưng không thể lấy hết .

+ Mão Long làm Giáp sơn Canh hướng : Dương Công lấy năm tháng đều Ất Mão , ngày Bính Dần , giờ Kỷ Mão . Đấy chỉ dùng 2 chữ Lâm Quan Đế Vượng , gọi là cục Quan Vượng .

+ Mão long làm Hợi sơn Tỵ hướng : Quách Công lấy năm , tháng , ngày , giờ đều Tân Mão , táng người chết tuổi Tân Tỵ . Ghi rằng : Tân can Mão ci xung lộc cách , hợp sơn lại bổ mạch , linh cửu mấy năm để trước sân , kén được năm tháng ấy mới an táng . Đời sau đỗ Trạng nguyên làm Tể Tướng , con cháu nhiều vô hạn , mặc áo gấm vinh quy . Sau quả nhiên đổ Trạng Nguyên , hơn 30 người ăn Lộc , nhưng không làm Tể Tướng , đó là ý bao trùm , còn người sinh năm Dậu đều chết non .Lấy 4 Tân giúp mệnh Tân , còn 4 Mão để bổ Mão long , lại hợp tam Hợi sơn , lại xung động Dậu Lộc của mệnh Tân , Mão long ở năm Tân độn ngũ hổ được Tân mão Mộc , lại là nạp âm bổ nạp âm vậy .

+ Mão long làm Ất sơn Tân hướng : Tăng Công lấy năm Canh Dần , tháng Tân Hợi , ngày gờ đều Tân Mão , là cục Tam hợp kiêm Lâm quan . Lại Bố Y lấy năm Giáp Dần , tháng Đinh Mão , ngày Tân Mão , giờ Kỷ Hợi , cũng là cách Tam hợp kiêm Quan .

+ Tốn long làm Ất sơn Tân hướng : Chu Văn Công lấy năm Canh Dần , tháng Mậu Dần , ngày Quý Mão , giờ Giáp Dần , cục Lâm quan Đế vượng .
__________________
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
1) Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng : Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần , tháng , ngày , giờ cũng đều Nhâm Dần cả : về sau 8 con đều làm quan ở trong triều . Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi , lấy Đinh cùng hợp với Nhâm , lấy Đinh mệnh quan làm Hợp quan cách . Lại 4 điểm Nhâm , Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh ( xét Càn Hợi cùng cung , Quan lộc cũng tới Càn Sơn ) , thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh , tốt lắm ; 4 Nhâm Thủy lại bổ Hợi long : khóa thượng thượng cát .
Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi , tháng Giáp Tí , ngày Nhâm Thân , giờ Ất Hợi . Sau phát đỗ to quý hiển .- Đây là lấy cục Thân Tí bổ Hợi long , mà dùng 2 Hợi làm Lâm quan
1 là 5/3/1962 có giờ Nhâm Dần
2 là 25/12/1923 có giờ Tân Hợi
 

iHi

Moderator
1 là 5/3/1962 có giờ Nhâm Dần
2 là 25/12/1923 có giờ Tân Hợi
Tuyển trạch tập hợp vào thời Gia Khánh (176x), lại tôn sùng Dương công mà...
Đọc sách xưa lấy ý thôi, mấy lỗi vụn vặt này biết do đâu: người chép, người dịch, nhà xuất bản... thiết nghĩ chả nên để ý làm gì.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Tuyển trạch tập hợp vào thời Gia Khánh (176x), lại tôn sùng Dương công mà...
Đọc sách xưa lấy ý thôi, mấy lỗi vụn vặt này biết do đâu: người chép, người dịch, nhà xuất bản... thiết nghĩ chả nên để ý làm gì.
Lỗi nặng tại sao lại là mấy lỗi vụn vặt được
- Khi đọc sách hay nghiên cứu cái gì liên quan đến Huyền học , mọi thời gian người ta đều quy ra Can Chi để luận
Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng : Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần , tháng , ngày , giờ cũng đều Nhâm Dần cả : về sau 8 con đều làm quan ở trong triều
Ví dụ trên không có căn cứ để luận bởi vì không có người để biết tuổi , không biết cái năm Nhâm Dần kia nó nằm ở Nguyên nào trong Tam nguyên
- Thử đặt dấu ? tại sao lại chọn 4 chữ Nhâm Dần và tại sao....
Như thế mới là người học ,người nghiên cứu
 

iHi

Moderator
Ví dụ trên không có căn cứ để luận bởi vì không có người để biết tuổi , không biết cái năm Nhâm Dần kia nó nằm ở Nguyên nào trong Tam nguyên
- Thử đặt dấu ? tại sao lại chọn 4 chữ Nhâm Dần và tại sao....
Như thế mới là người học ,người nghiên cứu
quaduong trích cho khéo đủ, kẻo lại hiểu do sách, tác giả...
1) Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng : Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần , tháng , ngày , giờ cũng đều Nhâm Dần cả : về sau 8 con đều làm quan ở trong triều . Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi , lấy Đinh cùng hợp với Nhâm , lấy Đinh mệnh quan làm Hợp qiuan cách . Lại 4 điểm Nhâm , Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh ( xét Càn Hợi cùng cung , Quan lộc cũng tới Càn Sơn ) , thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh , tốt lắm ; 4 Nhâm Thủy lại bổ Hợi long : khóa thượng thượng cát . Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi , tháng Giáp Tí , ngày Nhâm Thân , giờ Ất Hợi . Sau phát đỗ to quý hiển .- Đây là lấy cục Thân Tí bổ Hợi long , mà dùng 2 Hợi làm Lâm quan .
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Bác iHi phân tích kỹ ví dụ này xem sao

Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng :
Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần, tháng, ngày, giờ cũng đều Nhâm Dần cả: về sau 8 con đều làm quan ở trong triều. Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi, lấy Đinh cùng hợp với Nhâm, lấy Đinh Mệnh quan làm Hợp quan cách. Lại 4 điểm Nhâm Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh (xét Càn Hợi cùng cung, Quan lộc cũng tới Càn Sơn), thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh, tốt lắm; 4 Nhâm Thủy lại Bổ Hợi Long: khóa Thượng Thượng Cát.Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi, tháng Giáp Tý, ngày Nhâm Thân, giờ Ất Hợi. Sau phát đỗ to quý hiển. Đây là lấy cục Thân Tý Bổ Hợi Long, mà dùng 2 Hợi làm Lâm Quan
 

iHi

Moderator
Xin lỗi quaduong, đã làm bạn thất vọng rồi. Hợi long đúng là đệ nhất quý long...
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
"4 Nhâm Thủy lại Bổ Hợi Long" nghĩa là gì? năm tháng ngày giờ đều là Dần ảnh hưởng gì?
 

iHi

Moderator
"4 Nhâm Thủy lại Bổ Hợi Long" nghĩa là gì? năm tháng ngày giờ đều là Dần ảnh hưởng gì?
Tuyển trạch đã nói "...phần nhiều lấy Địa chi bổ Long , lấy Thiên can bổ chủ mệnh , hoặc cùng với Mệnh Tỷ Kiên nhất khí , hoặc hợp Tài , hoặc hợp Quan , hoặc hợp Lộc Mã Quý nhân ; lại hoặc Thiên Can hợp Mệnh , mà Lộc Mã Quý Nhân tới Sơn...", cứ thế mà suy.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
Những cái này là dụng cho âm trạch khi long thủy rõ ràng....
Gượng ép cho dương trạch liệu có ổn ko lão iHI?
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Tôi thử phân tích xem có đúng không

Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng :
Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần, tháng, ngày, giờ cũng đều Nhâm Dần cả: về sau 8 con đều làm quan ở trong triều. Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi, lấy Đinh cùng hợp với Nhâm, lấy Đinh Mệnh quan làm Hợp quan cách. Lại 4 điểm Nhâm Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh (xét Càn Hợi cùng cung, Quan lộc cũng tới Càn Sơn), thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh, tốt lắm; 4 Nhâm Thủy lại Bổ Hợi Long: khóa Thượng Thượng Cát.Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi, tháng Giáp Tý, ngày Nhâm Thân, giờ Ất Hợi. Sau phát đỗ to quý hiển. Đây là lấy cục Thân Tý Bổ Hợi Long, mà dùng 2 Hợi làm Lâm Quan



Đọc kỹ mà suy ra thì ví dụ nêu trên là của hai thân chủ - Hai thân chủ có điểm chung

- Thứ nhất là chọn ngày xây mộ
- Thứ hai là mệnh người mất là Đinh hợi
- Thứ ba là cùng Hợi Long làm Càn Sơn Tốn hướng
Thân chủ thứ nhất là Tăng văn Sơn đã dùng 4 chữ Mhâm và 4 chữ Dần để sau 8 con cùng làm quan trong triều
Thân chủ thứ hai Là một kẻ nào đó cũng có ba điểm chung nhưng phải 21năm sau ( Từ Nhâm Dần đến Quý Hợi )kẻ đó dùng năm Quý Hợi, tháng Giáp Tý, ngày Nhâm Thân, giờ Ất Hợi. Sau phát đỗ to quý hiển
 
Top