Cung cấp link để mọi người tham khảo:
HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI TRẠCH NHẬT PHÁP Huyền Không Lý Số
Khóa về Bổ Long Tuyển trạch cầu chân. - Trang 3 - Huyền Không Lý Số
Đây là bài theo đường dẫn - Mọi người tra lịch xem điều gì đã xảy ra trong những ví dụ bài viết
( Đều bàn cả về chính ngũ hành )
•
Bốn Long : Hợi , Nhâm , Tí , Quý đều thuộc Thủy thì sinh : Thân , Vượng : Tí , Mộ : Thìn , là Tam hợp cục Vượng : Thượng cát . Lâm quan ở Hợi : Cát . Tỵ Dậu Sửu là cục Ấn : cũng cát . Cục Dần Ngọ Tuất là cục Tài : cát hạng nhì . Hợi Mão Mùi là Tiết cục : hung .Thìn Tuất Sửu Mùi là cục Quỷ sát : càng hung . Nếu được các Can Nhâm , Quý , Canh , Tân : càng tốt , nhưng khó mà lấy hết được .
1) Hợi Long làm Càn Sơn Tốn Hướng : Tăng văn Sơn dùng năm Nhâm Dần , tháng , ngày , giờ cũng đều Nhâm Dần cả : về sau 8 con đều làm quan ở trong triều . Vốn mệnh người mất là Đinh Hợi , lấy Đinh cùng hợp với Nhâm , lấy Đinh mệnh quan làm Hợp qiuan cách . Lại 4 điểm Nhâm , Lộc tới Hợi Long Hợi Mệnh ( xét Càn Hợi cùng cung , Quan lộc cũng tới Càn Sơn ) , thì 4 chi Dần cùng hợp với Hợi Long Hợi Mệnh , tốt lắm ; 4 Nhâm Thủy lại bổ Hợi long : khóa thượng thượng cát . Lại có kẻ dùng năm Quý Hợi , tháng Giáp Tí , ngày Nhâm Thân , giờ Ất Hợi . Sau phát đỗ to quý hiển .- Đây là lấy cục Thân Tí bổ Hợi long , mà dùng 2 Hợi làm Lâm quan .
2) Hợi Long làm Nhâm sơn , Bính hướng : Dương công lấy năm Tân Hợi , tháng Canh Tí , ngày Bính Thân , giờ Bính Thân .- Đời sau làm đến Tể Tướng . Đấy là lấy cục Thủy Thân Tí Hợi bổ Hợi Long , cục Tam hợp kiêm Lâm quan .
3) Nhâm Long làm Tí sơn , Ngọ hướng : Dương Công dùng năm Quý Hợi , tháng Quý Hợi , ngày , giờ đều Quý Hợi . Đời sau nhiều người hiễn Quý , vì Tứ Hợi là Nhâm long Lộc địa , lại tứ quý Lộc tới Tí sơn , gọi là “ Tụ Lộc ” cách , Lại gọi là Lâm Quan cách , lại là Thiên Địa đồng lưu cách : tốt lắm .Chủ mệnh không Mậu thì Quý , hoặc Tí mệnh , đều tốt . Dương Công lại lấy năm Nhâm Thân , tháng Mậu Thân , ngày Nhâm Thân , giờ Mậu Thân , táng người chết tuổi Đinh Tỵ . Đời sau đại quý .- Đấy lấy Nhâm long , 4 Trường Sinh ở Thân cả : lại hai Can không lẫn với Địa chi nhất khí , mệnh Đinh cùng với Nhâm là Hợp Quan , Nhâm Quý nhân cùng với Mậu Lộc tới mệnh Tỵ , lại Tỵ cùng hợp với Thân . Những người sinh năm Dần đều chết non , vì tứ Thân xung vậy .
4) Tí Long làm Cấn sơn , Khôn hướng : Tăng công lầy năm Quý Tỵ , tháng Đinh Tỵ , ngày Quý Dậu , giờ Quý Sửu , đời sau quý hiễn . Đây là nhân Cấn sơn thuộc hổ , hay khắc Thủy Tí long , cho nên không dùng cục Thân TÍ Thìn , mà dùng Kim cục Tỵ Dậu Sửu , là lấy Thủy Tí long mà tiết Thổ khí của Cấn sơn . Lại 3 điểm Quý Lộc tới Tý long , trọng Long chứ không trọng Sơn . Chủ mệnh không Mậu thì Quý , hoặc Mệnh Mậu Tí : càng tốt .
5) Sáu Long Cấn , Khôn , Thìn , Tuất , sửu , Mùi đều thuộc Thổ , cũng do Thân : vượng ; Tí mộ : Thìn , Lâm quan ở Hợi ( Thủy Thổ cùng cung ) , lấy Thân , Tí , Thìn làm cục vượng , cũng là Thổ khắc Thủy , là cục Tài : Thượng cát . Lấy cục Dần Ngọ Tuất , làm cục Ấn cũng cát . Tỵ Dâu Sửu làm cục Kim tiết , cục Hợi Mão Mùi : Sát , đều hung . Mừng được hang can Bính Đinh Mậu Kỷ , nhưng khó lấy được hết .
6) Cấn Long làm Nhâm Sơn , Bính Hướng .- Dương Công lấy năm Tân Hợi , tháng Canh Tí , ngày Bính Thân , giờ Bính Thân : lại quý .- Liễu Kim Tinh lấy năm Canh Thân , tháng Mậu Tí , ngày Canh Thân , giờ Canh Thìn , là cục Tam hợp .
7) Cấn Long làm Giáp Sơn Canh Hướng : Dương Công lấy năm Bính Thìn , tháng Bính Thân , ngày giờ đều Bính Thân . Đời sau phát quý lâu dài . Đây không những cục Thân , Thìn , mà 4 Bính Hỏa sinh Cấn Thổ , lại cung Cấn nạp Bính chủ mệnh . Chẳng phải Bính sinh thì Tân sinh vậy . Hoặc mênh Tân Kỷ , thì 4 Bính Lộc tới Kỷ : càng tốt .
8) Cấn Long làm QUý Son , Đinh Hướng : Dương Công lấy năm , tháng, ngày , giờ đều Bính Thân , 500 ngày đỗ cập đệ ( Thám hoa trở lên ) . Có ghi rằng : Cấn Sơn Đinh Hướng thủy chảy phương Mùi , trên phương Đinh có ngọn núi cao vút lên , tháng 7 Bính Thân , giờ Bính Thân , Trời đất hợp cơ huyền diệu ngày 13 lại là ngày Bính Thân , qua ( mặt trời ) thỏ ( mặt trăng ) chia Nam Bắc , 1 vòng 3 năm thì hoạnh tài về , quan văn quan võ mặc áo tía , đó là cách Tứ trụ can chi nhất khí . Cấn Thổ sinh Thân , lại gọi là cách tứ Trường sinh . Lại 4 điểm Bính Hỏa Cấn Thổ , lại Cấn nạp Bính tứ nô : hay lắm ( đây là đất ở Bá Thượng , Trượng bồ Hạ , Bạch thạch Cương ) .
* Năm Long Dần , Giáp Mão , Ất , Tốn thuộc Mộc , Sinh ở Hợi , vượng ở Mão , Mộ ở Mùi , lấy Hợi Mão Mùi làm cục Vượng : thượng cát , Lâm quan ở Dần , lấy Thân Thìn làm cục Mão : cũng cát . Tỵ DẬu Sửu là cục Sát , Dấn Ngọ Tuất là cục Tiết : đều hung . Mừng được can Nhâm Quý Giáp Ất , nhưng không thể lấy hết .
+ Mão Long làm Giáp sơn Canh hướng : Dương Công lấy năm tháng đều Ất Mão , ngày Bính Dần , giờ Kỷ Mão . Đấy chỉ dùng 2 chữ Lâm Quan Đế Vượng , gọi là cục Quan Vượng .
+ Mão long làm Hợi sơn Tỵ hướng : Quách Công lấy năm , tháng , ngày , giờ đều Tân Mão , táng người chết tuổi Tân Tỵ . Ghi rằng : Tân can Mão ci xung lộc cách , hợp sơn lại bổ mạch , linh cửu mấy năm để trước sân , kén được năm tháng ấy mới an táng . Đời sau đỗ Trạng nguyên làm Tể Tướng , con cháu nhiều vô hạn , mặc áo gấm vinh quy . Sau quả nhiên đổ Trạng Nguyên , hơn 30 người ăn Lộc , nhưng không làm Tể Tướng , đó là ý bao trùm , còn người sinh năm Dậu đều chết non .Lấy 4 Tân giúp mệnh Tân , còn 4 Mão để bổ Mão long , lại hợp tam Hợi sơn , lại xung động Dậu Lộc của mệnh Tân , Mão long ở năm Tân độn ngũ hổ được Tân mão Mộc , lại là nạp âm bổ nạp âm vậy .
+ Mão long làm Ất sơn Tân hướng : Tăng Công lấy năm Canh Dần , tháng Tân Hợi , ngày gờ đều Tân Mão , là cục Tam hợp kiêm Lâm quan . Lại Bố Y lấy năm Giáp Dần , tháng Đinh Mão , ngày Tân Mão , giờ Kỷ Hợi , cũng là cách Tam hợp kiêm Quan .
+ Tốn long làm Ất sơn Tân hướng : Chu Văn Công lấy năm Canh Dần , tháng Mậu Dần , ngày Quý Mão , giờ Giáp Dần , cục Lâm quan Đế vượng .
__________________