Ngày mùng Một tết cổ truyền năm Giáp Ngọ 2014

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Các sao tốt, xấu:

27 Mãn đức tinh: tốt mọi việc
37 Yếu yên (thiên quý): tốt mọi việc, nhất là giá thú
42 Phúc hậu: tốt về cầu tài lộc, khai trương; không tính sao này vì chưa Lập xuân
10 Thổ phủ: kị xây dựng, động thổ; không tính sao này vì chưa Lập xuân
22 Lục bất thành: xấu đối với xây dựng; không tính sao này vì chưa Lập xuân
29 Vãng vong (Thổ kỵ): kị xuất hành, giá thú, cầu tài lộc, động thổ; không tính sao này vì chưa Lập xuân
37 Lôi công: xấu với xây dựng nhà cửa
Là ngày Nhâm, nên có các sao
2 Thiên đức hợp: tốt mọi việc
18 Nguyệt không: tốt cho mọi việc sửa nhà, làm giường
Tính thêm:
7 Thiên quý (phân biệt với 37 Yếu yên ở trên): tốt mọi việc
14 Hoang vu: xấu mọi việc

Đổng Công tuyển trạch: Nhâm Dần (trực trừ)nên khởi tạo, hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương, xuất hành, trăm việc thuận lợi.
XUẤT HÀNH NGÀY NHÂM DẦN
(ít sử dụng, không tin cậy)
Hỉ thần: ngày Nhâm, hướng chính nam (nhưng là hướng Thái Tuế năm Ngọ)
Tài thần: ngày Nhâm, hướng tây
Hạc thần (xấu): Quý tỵ 33,… Nhâm dần 41,… Ất tỵ 45,… Mậu thân 48 không có hướng Hạc thần.
Giờ tốt:
4 đại cát thời: thìn, tuất, sửu, mùi
Quý đăng thiên môn: thân (không phải giờ hắc đạo)
Giờ hoàng đạo: Tí thanh long, Sửu minh đường, Tỵ kim đường (bảo quang), Mùi ngọc đường
Vậy thượng cát giờ sửu (tốc hỉ), mùi (tốc hỉ)
Thứ cát giờ tuất (tiểu cát), tỵ (không vong), thân (lưu niên), tí (Đại an), thìn (tiểu cát)
Theo lịch của phongthuythanglong.vn thì
Lưu niên: sửu mùi; Tiểu cát: thìn, tuất; Tốc hỉ: mão, dậu.
·Các sao tốt:
Thiên phú (trực mãn): Tốt mọi việc, nhất là xây dựng nhà cửa, khai trương và an táng
Mãn đức tinh: Tốt mọi việc
Yếu yên (thiên quý): Tốt mọi việc, nhất là giá thú
Phúc hậu: Tốt về cầu tài lộc, khai trương

·Các sao xấu:
Thổ phủ: Kỵ xây dựng,động thổ
Lục bất thành: Xấu đối với xây dựng
Vãng vong (Thổ kỵ): Kỵ xuất hành, giá thú, cầu tài lộc, động thổ
Lôi công: Xấu với xây dựng nhà cửa

________________
Sẽ bổ sung thông tin 1 số ngày khác như 1 tết Dương lịch, ngày 30 Tết cổ truyền (30/1/2014).
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

Kiền5
Ngũ Hoàng năm nay đến cung
không nên động thổ xây cất,dể
xảy việc bất ngờ, tật ách quan
phi, gia đạo bất yên, ra ngoài
phòng xe cộ làm bị thương,
Hóa giải =kỳ lân đồng
Khảm9 - gặp tuế phá 3 sát
Cửu Tử năm nay đến Cung, là
được cát khánh đại lợi hỷ khí
tuy nhiên gặp tam sát và tuế phá
nên mọi việc đều đình trệ không
khả quan,
Hóa giải =phong thủy luân
Cấn7
Thất xích Phá Quân năm nay
đến ,là sao thị phi đã thất
vận,cung năm nay hội nhiều cát
tinh, nên được xem là cát hung
lẩn lộn, phòng tiểu nhân hại lén,
Hóa giải =cầu thủy tinh màu
Đoài6
Lục bạch năm nay đến, là
sao quyền quí nhưng đả thất
vận dể bị tiểu nhân hay chuyện
gái mà bị hại,ra đường phòng xe
cộ, tài vận sự nghiệp bất lợi,
Hóa giải =bê nuôi 6 cá vàng
Trung4
Tứ Lục nay đã thất vận lại vào
trung cung lâm cảnh khắc xuất
không nên tác động nơi đó,
sẽ bị tai nạn vô cớ,dể bị việc gái
trai phá tài, phòng tiểu nhân hại,
Hóa giải =đặt tháp văn xương
Chấn2
Nhị Hắc bệnh phù đến
cung,chủ tật ách, vị bạn
mà liên lụy phá tài,quan phi vô
cớ ,tiểu nhân hại lén, ra ngoài
phòng xe cộ làm bị thương,
Hóa giải =treo 6 đồng tiền cổ
Khôn1
Nhất Bạch Cát Tinh bay đến Văn Xương đang vượng nghi động bất nghi tịnh, đắc vận chủ học hành đổ đạt, phát tài đinh vượng
Đào Hoa
lợi nam nữ hôn sự,
Hóa trợ =treo 4 cây bút long
Ly8 – gặp thái tuế
Bát Bạch đại tài tinh năm nay
đến chủ thêm đinh phát
tài, lợi việc hôn nhân hỷ khí
đầy nhà,sự nghiệp vững lên
chức tăng lương, mọi việc tốt,
chú ý động thổ cần hết sức cẩn trọng,
không nên tác động, có câu “Đối Đầu
Thái Tuế, vô Hỷ tất hữu Hung”,
Hóa trợ =bồn đựng 8 viên đá trắng
Tốn3
Tam Bích sao khẩu thiệt dể gặp sự
vô cớ, ách giữa đàng mang vào cổ
mà bị thị phi,việc người chớ xen
vào, sẽ bị tù tội, tật bệnh trộm
cắp phá tài, gia đạo không yên
Hóa giải =treo hồ lô đồng
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

3/ TUẾ PHÁ:
Là khu vực đối diện với Thái Tuế. Vì năm nay Thái Tuế đến phía NAM, nên Tuế Phá đến phía BẮC. Trái ngược với khu vực Thái Tuế đến là có quá nhiều dương khí, nơi Tuế Phá đến chỉ toàn là âm khí, nên chủ đau yếu, chết chóc, trắc trở, thất bại trong công việc. Vì vậy, nơi đó cũng không nên đập phá, tu sửa, động thổ, ngủ nghỉ hay làm việc.
Đối với người sinh năm NGỌ, ngày NGỌ, hay trong năm, tháng, ngày, giờ sinh có 2, 3 hay 4 NGỌ mà đi cửa phương TÝ thì mọi sự đều bế tắc, gặp nhiều tai họa. Cách hóa giải là dùng cửa khác, hoặc đi xa nhiều, hay tạm ở nhà khác. Ngay cả đối với người tuy sinh vào năm, tháng, ngày, giờ khác, nhưng nếu nhà có cửa phương TÝ, mà thường dùng cửa này trong năm nay cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong mọi công việc, vì ngoài Tuế Phá còn có Tam Sát và niên tinh Cửu tử Phản ngâm. Tuy nhiên, với nhà đắc vượng khí tại đây thì chỉ bị trắc trở, tai họa nhỏ, còn nếu bị thêm suy, tử khí thì mức độ tai họa sẽ trầm trọng hơn rất nhiều.
Nếu giường ngủ, bàn làm việc nằm tại phía BẮC thì sức khỏe kém, dễ bị bệnh tật, công việc gặp nhiều trở ngại, lại hay bị cấp trên hoặc quan quyền hãm hại, làm khó dễ... Vì vậy, cách tốt nhất vẫn là dời giường hoặc bàn làm việc đi nơi khác.
Nếu cửa phòng ngủ, phòng làm việc nằm tại phía BẮC thì cần phối hợp với trạch vận và phi tinh của căn nhà để xem nó tốt hay xấu, rồi mới dùng cách hóa giải cho thích hợp.

4/ TAM SÁT:
Năm nay đến phía BẮC (gồm các khu vực HỢI - NHÂM - TÝ - QUÝ - SỬU). Vì Tam Sát là chúa tể của âm khí, nên thường gây hình thương, chết chóc, bệnh tật nặng. Do đó, nơi nó đến cũng không được động thổ, tu sửa hoặc chặt cây (nhất là cây lớn). Nếu vẫn cứ làm thì nhẹ cũng bị tai họa, thương tích, nếu nặng có thể vong mạng.
Vì Tam Sát là chúa tể của âm khí, nên tối kỵ đến phía sau nhà. Tuy nhiên, không phải bất cứ nhà nào tọa BẮC (1 trong 5 khu vực kể trên) là đều sẽ gặp tai họa, mà chỉ những nhà có phòng ngủ và giường ngủ nằm trong khu vực của Tam sát mà thôi.
Cho nên, với người có phòng hay giường ngủ nằm trong những khu vực đó thì nên dời phòng, kẻo sẽ có tai họa thương tích, mổ xẻ, hay bệnh tật nặng có thể làm tổn thương đến tính mạng. Nhất là năm nay phía BẮC còn gặp thêm Tuế Phá, nên nếu không dời giường (hay phòng ngủ) thì sẽ khó tránh nổi tai họa.
Nếu là nhà hướng BẮC, năm nay bị Tam Sát và Tuế Phá cùng đến hướng, cộng với niên tinh Cửu tử Phản ngâm, nhưng nếu hướng nhà đắc vượng khí thì chỉ bị trở ngại, khó khăn nhỏ. Còn nếu hướng nhà bị suy, tử khí thì sẽ bị khó khăn, trở ngại lớn hay bệnh tật nặng, có thể đi tới tử vong như đã nói ở phần sao Cửu tử.
Một vấn đề nữa là tuy hướng nhà đắc sinh, vượng khí, nhưng nếu phía BẮC lại bị động thổ, tu sửa, chặt cây lớn trong năm nay thì sinh, vượng khí sẽ không địch nổi sát khí, cho nên tai họa vẫn đến, từ hao tiền, tốn của, trở ngại hoặc thất bại trong công việc, cho đến bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người. Còn tai họa nặng hay nhẹ, cũng như kéo dài bao lâu là tùy theo thời điểm, phương vị và mức độ động thổ, tu sửa gây ra.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

2/ THÁI TUẾ:
Năm nay, Thái Tuế đến phía NAM, cùng với niên tinh Bát Bạch, vì vậy không nên đập phá, tu sửa, động thổ, hay hoạt động náo nhiệt…, nhất là nếu trạch vận của căn nhà có suy, tử khí nơi đó.
Đối với nhà hướng NGỌ - ĐINH - dọn vào ở sau năm 2004 - năm nay Thái Tuế đến phía trước, mà trạch vận những nhà này đều đắc vượng khí tới hướng, nên không cần phải kiêng kỵ vấn đề Thái Tuế tới phía trước nhà.
Với người sinh năm TÝ, ngày TÝ, hay trong năm, tháng, ngày, giờ sinh có 2, 3, 4 TÝ mà ở nhà hướng NGỌ, đi cửa trước phương NGỌ, nhưng nếu nơi đó (cửa trước) đắc vượng khí thì không sao. Vì với trường hợp này thì nhà cửa (và trong số mệnh) đã có cứu giải. Còn với nhà phương NGỌ gặp suy, tử khí mà dùng cửa đó thì sẽ gặp tai họa khốc liệt xảy đến cho mình hoặc người thân (cha mẹ, chồng vợ, con cái…) hay có khi cả nhà bị thương vong. Cho nên, cách tốt nhất là dùng cửa khác để ra vào, hoặc dời đi ở tạm nơi khác, hay đi xa nhiều để giảm bớt tai họa.
Ngoài hướng nhà, còn cần để ý đến phương vị giường ngủ và bàn làm việc. Nếu chúng nằm ở phía NAM thì trừ khi nơi đó có sinh - vượng khí của Hướng tinh mới có thể tiếp tục dùng, còn nếu có suy, tử khí thì nên dời đi nơi khác.
Nếu phía NAM phòng ngủ, phòng làm việc có cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang… và có lối đi dẫn thẳng đến cửa phòng thì tùy theo trạch vận như thế nào mà dùng biện pháp hóa giải thích hợp.
Về việc xây cất, mua nhà, hay mở tiệm làm ăn… trong năm nay (GIÁP NGỌ) thì không nên chọn nhà tọa - hướng BÍNH, NGỌ hay ĐINH, ngoại trừ 1 số trường hợp đã có thiết kế hay địa hình hóa giải được những vấn đề phía trước có Thái Tuế, phía sau có Tam Sát, Tuế Phá và niên tinh Cửu tử Phản ngâm.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao CỬU TỬ (số 9) - đến phía BẮC (từ 337 độ 6 – 22 độ 5): Là sao chủ về văn chương, danh tiếng, lại cũng là Sinh khí của vận 8, nên còn chủ may mắn trong công việc và tài lộc. Tuy nhiên, Cửu tử năm nay đến phía BẮC tức là bị Phản ngâm, lại đi cùng với Tam sát và Tuế Phá, nên những đặc tính tốt của nó đã bị giảm đi nhiều, còn những đặc tính xấu lại tăng lên như những trường hợp dưới đây:
* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng NHÂM (từ 342 – 348 độ):
công việc và tài lộc gặp nhiều khó khăn, trở ngại, nhưng cuối cùng vẫn vượt qua được. Các tháng 1 và 10 âm lịch hao tiền nhiều, các tháng 5 và 7 âm lịch gặp nhiều chuyện nóng giận, bực bội.
b/ Nhà hướng TÝ (từ 357 – 03 độ) và QUÝ (từ 12 – 18 độ):
bị hao tán tiền của rất nhiều, công việc làm ăn lụn bại, lại còn bị bệnh tật nặng về tim, thận, phổi, máu huyết, hoặc ung thư, trong nhà có thể có người chết. Các tháng xấu là 2, 3, 5, 7, 8, 9, 11 và 12 âm lịch.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng NHÂM (từ 342 – 348 độ): tương tự như trường hợp (a) ở trên.
b/ Nhà hướng TÝ (từ 357 – 03 độ) và QUÝ (từ 12 – 18 độ):
tương tự như trường hợp (b) ở trên, ngoại trừ bệnh ung thư, cũng như mức độ nhẹ hơn.
Mọi nhà hướng BẮC đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 9 và 12 âm lịch.
Với nhà thuộc các hướng khác, nhưng phía BẮC có sao Cửu tử đến cùng với Tam Sát và Tuế Phá, nên cần giữ cho yên tĩnh, không nên đập phá, tu sửa, động thổ, hay chặt cây lớn. Nếu nơi đó lại là phương tọa của căn nhà mà còn đập phá, tu sửa, động thổ...thì có thể chết người, nếu làm vào tháng, ngày, giờ xấu làm tăng thêm uy lực của Tam Sát và Tuế Phá.
Với những người có cửa phòng ngủ, bếp, phòng tắm, cầu thang ở phía BẮC căn nhà (hay phòng), thì cần phối hợp với Phi tinh của trạch vận, rồi mới dùng cách hóa giải cho thích hợp.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao BÁT BẠCH (số 8) – đến phía NAM (từ 157 độ 6 – 202 độ 5): Vừa là cát tinh lẫn vượng tinh, chủ đem đến mọi sự thuận lợi, may mắn cho tài lộc, công danh, sự nghiệp. Nhất là năm nay, Bát Bạch lại đến phía NAM cùng với Thái Tuế, nên mọi tính chất tốt hay xấu của nó đều tăng lên gấp bội như những trường hợp dưới đây:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng BÍNH (từ 158 – 172 độ): tài lộc tuy có khá hơn, nhưng lại mắc tai họa lớn, bệnh tật nặng về tim mạch, cao máu, đau bao tử, ung thư, cũng như khí huyết. Nếu thiết kế nhà hay địa hình xấu thì có thể chết người. Trong nhà cả năm bất an, chỉ có các tháng 3 và 12 âm lịch là tương đối yên ổn mà thôi.
b/ Nhà hướng NGỌ (từ 173 – 187 độ) và ĐINH (từ 192 – 198 độ):
cũng tương tự như trường hợp nhà hướng BÍNH ở trên, nhưng chỉ mắc bệnh nặng về phổi hay đầu, mặt, và cũng có thể chết người.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng BÍNH (từ 163 – 168 độ)
: tương tự trường hợp (a) ở trên.
b/ Nhà hướng NGỌ (từ 177 – 183 độ) và ĐINH (từ 192 – 198 độ):
tài lộc và công việc đều thăng tiến mạnh, có uy tín tốt, vạn sự hanh thông. Những tháng tốt là 1, 2, 4, 5, 10 và 11 âm lịch.
Tất cả nhà hướng NAM đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 8 và 11 âm lịch.
Đối với nhà thuộc các hướng khác, nhưng phía NAM có sao Bát Bạch đến thì nơi đó phải có sinh, vượng khí của Hướng tinh mới có thể tu sửa hay kích hoạt. Còn nếu chỉ có suy, tử khí thì cần phải giữ cho yên tĩnh, nếu tu sửa hay động thổ sẽ gặp tai họa lớn, thậm chí có thể chết người, hoặc tiêu tan hết sản nghiệp.
Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang…cũng phải phối hợp với Phi tinh của trạch vận mới biết nên phát huy, hay cần hóa giải nó.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao THẤT XÍCH (số 7) – đến phía ĐÔNG BẮC: (từ 22 độ 6 – 67 độ 5): Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy rối, rình rập, hãm hại. Nó đến đâu cũng chủ xung đột, chém giết, tù đày, mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại là Hỏa Tiên thiên, nên còn chủ nóng nảy, bực bội, dễ gây hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Vì vậy, nơi nó đến cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh xử dụng, hoặc ngủ hay làm việc. Nếu muốn xử dụng thì cần sơn cửa màu đen, hoặc trải thảm đen, treo thủy tinh cầu bằng pha-lê (crystal ball), đặt tê giác 2 sừng bằng thủy tinh… mà hóa giải. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt như sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng SỬU (từ 27 – 33 độ): tuy năm nay tài lộc được tăng thêm 1 chút, nhưng gia cảnh vẫn suy bại, lại có thể vướng vào chuyện nam - nữ mà bị nhiều tai tiếng hay xung đột lớn. Hơn nữa còn dễ mắc bệnh tật về chân tay, gân xương, hoặc tai nạn xe cộ. Các tháng xấu là 1, 2, 3, 5, 6, 10, 11 và 12 âm lịch. Một điều nữa là khu vực này năm nay bị cả Tam Sát đến, nên mức độ tai họa sẽ trầm trọng hơn, nhất là nếu còn đập phá, tu sửa, động thổ, chặt cây lớn tại đó thì có thể sẽ chết người, nếu lại phạm vào tháng, ngày, giờ xấu, làm tăng thêm uy lực của Thất Xích và Tam Sát.
b/ Nhà hướng CẤN (từ 38 – 52 độ) và DẦN (53 – 67 độ):
mắc tai họa lớn, trong nhà có người chết, cũng như có xung đột lớn, con gái dễ mắc họa Đào Hoa. Các tháng xấu là 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 âm lịch.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng SỬU (từ 23 – 37 độ):
bị hao tốn tài lộc, công việc làm ăn kém hơn năm trước, lại dễ mắc thị phi, xung đột, nhưng do vận khí tốt nên cuộc sống vẫn ổn định, vượt qua mọi khó khăn. Các tháng 2, 5, 6 và 11 âm lịch bị hao tiền hoặc xung đột, nhưng các tháng 1, 3, 4, 10 và 12 âm lịch lại được thêm thu nhập.
b/ Nhà hướng CẤN (từ 38 – 52 độ) và DẦN (57 – 63 độ):
tài lộc hao tổn, công việc làm ăn suy thoái, lại hay mắc thị phi, xung đột, tiểu nhân hãm hại hoặc bị trộm cắp. Các tháng xấu là 1, 2, 3, 5, 6, 10, 11 và 12 âm lịch.
Tất cả nhà hướng ĐÔNG BẮC đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 7 và 10 âm lịch.
Đối với nhà thuộc các hướng khác thì khu vực phía ĐÔNG BẮC nên để cho yên tĩnh, tránh đập phá, tu sửa, động thổ, nhất là tại khu vực cung SỬU như đã nói ở trên.
Với những người có cửa phòng ngủ, bếp, cầu thang, phòng tắm… nằm tại phía ĐÔNG BẮC căn nhà (hoặc căn phòng) thì cần kết hợp với phi tinh của trạch vận, rồi mới áp dụng cách hóa giải cho thích hợp. Riêng với phòng ngủ hoặc phòng làm việc mà nằm trong cung SỬU thì cách tốt nhất là nên dời đi nơi khác để tránh mọi tai họa.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao LỤC BẠCH (số 6) – đến phía TÂY (từ 247 độ 6 – 292 độ 5): Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, cũng như có dính dáng đến chính quyền, luật pháp. Tuy nhiên, không phải mọi nhà hướng TÂY năm nay đều có thể thăng quan tiến chức, mà tùy theo sự phối hợp của nó với hướng nhà như sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng CANH (252 – 258 độ): đại hao tán tài lộc, mọi sự đều bế tắc, gia cảnh suy bại, gặp nhiều bệnh tật hiểm nghèo, nhất là về phổi và đầu, mặt, cũng như ung thư. Các tháng xấu nhất là 1, 4, 5, 8 và 10 âm lịch.
b/ Nhà hướng DẬU (263 - 277 độ) và TÂN (278 – 292 độ):
có xung đột, tranh chấp lớn, hoặc bị trộm cắp, hao tán tiền của. Các tháng xấu nhất là 4 và 5 âm lịch, tháng 1 và 10 tuy tạm yên ổn nhưng lại bị hao tiền.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng CANH (252 – 258 độ):
được tăng chút tài lộc, nhưng hay mắc tai họa về xe cộ, bệnh tật về gan, mật, chân tay hoặc gân xương. Những tháng xấu là 4, 5, 7, 8 và 9 âm lịch.
b/ Nhà hướng DẬU (263 - 277 độ) và TÂN (278 – 292 độ):
bị hao tiền, công việc làm ăn vẫn không tiến triển như ý muốn , nhưng do vận khí nhà tốt, nên vẫn vượt qua được mọi khó khăn, tài lộc ổn định. Các tháng 1 và 10 hao tiền khá nhiều, nhưng các tháng 2, 3, 11 và 12 sẽ có thêm thu nhập.
Tất cả nhà hướng TÂY đều dễ bị bệnh trong các tháng 6 và 9 âm lịch.
Đối với nhà thuộc các hướng khác, nhưng phía TÂY có sao Lục Bạch đến thì phải xem trạch vận nhà tại đó có các Vận – Sơn – Hướng tinh 1, 6 không? Nếu có mới nên đặt vật khí kích hoạt như hồ cá, fountain, tháp Văn Xương, chuông gió… để làm tăng tiến công danh, sự nghiệp, danh tiếng. Nếu gặp phi tinh khác thì tùy sự phối hợp của chúng với Lục Bạch mà kích hoạt, hay dùng cách hóa giải để giảm bớt tai họa.
Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang… cũng phải phối hợp với Phi tinh của trạch vận mới biết nên phát huy sao Lục Bạch, hay cần hóa giải nó.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao NGŨ HOÀNG (số 5) – đến phía TÂY BẮC (từ 292 độ 6 đến 337 độ 5): Là sát khí độc hại nhất trong mọi niên tinh, nhưng năm nay đến phía TÂY BẮC thì lực của nó đã bị giảm đi 1 phần nào. Ngoài ra, cũng còn tùy vào trạch vận mỗi nhà mà xảy ra những trường hợp sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng TUẤT (từ 297 – 303 độ): tài lộc có thể khá hơn năm trước, nhưng lại dễ bị bệnh tật, nhất là về gan, mật, phổi và đường hô hấp. Các tháng xấu là 1, 3, 4, 5, 7, 8, 10 và 12 âm lịch.
b/ Nhà hướng CÀN (từ 312 – 318 độ) và HỢI (từ 327 – 333 độ):
tài lộc hao tổn, lại dễ bị bệnh về mắt hoặc khí huyết, cũng như đường tiết niệu (đường tiểu). Các tháng xấu là 3, 5, 7, 8 và 12 âm lịch. Riêng nhà hướng HỢI (323 - 337 độ, chứ không chỉ trong độ số bên trên) nằm trong Tam sát (sẽ nói ở phần sau), nên tài lộc càng dễ hao tổn, cũng như bệnh tật nặng hơn nhà hướng CÀN.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng TUẤT: công việc làm ăn tương đối tiến triển, thêm thu nhập bất ngờ. Các tháng 3, 4 và 12 âm lịch khá tốt. Nhưng lại dễ mắc bệnh, nhất là về thận, tử cung hoặc máu huyết. Các tháng xấu là 1, 2, 5, 8, 10 và 11 âm lịch. Nếu thiết kế nhà hay địa hình xấu thì con trai trong nhà còn mắc tai họa, thậm chí có thể bị yểu tử.
b/ Nhà hướng CÀN (từ 308 – 322 độ) và HỢI (từ 323 – 337 độ):
tài lộc và công việc làm ăn khá, tăng thêm thu nhập, nhưng trong năm hay bị đau ốm hơn những năm trước. Các tháng tốt là 1, 2, 7, 10 và 12 âm lịch. Riêng nhà hướng HỢI (323 - 337 độ) cả về tài lộc lẫn sức khỏe đều kém hơn nhà hướng CÀN.
Mọi nhà hướng TÂY BẮC đều dễ bị bệnh trong các tháng 1, 5, 8 và 10 âm lịch.
Đối với nhà thuộc các hướng khác, nhưng phía TÂY BẮC có sao Ngũ Hoàng đến thì phải giữ cho nơi đó yên tĩnh, không thể tu sửa, động thổ, hay chặt cây lớn. Nếu nơi đó lại là phương tọa (phía sau) căn nhà thì càng không thể tu sửa được, vì sẽ mắc tai họa, bệnh tật, thậm chí có thể chết người, nếu lại làm trong cung HỢI, hay phạm vào tháng, ngày, giờ xấu, làm tăng thêm uy lực của Ngũ Hoàng và Tam sát.
Nếu phía TÂY BẮC là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang…thì nên treo chuông gió, hay đặt kỳ lân bằng đồng mà hóa giải. Nếu phòng ngủ, phòng làm việc mà nằm ở phía TÂY BẮC của căn nhà thì nên dời sang phòng khác, nhất là nếu phòng hay giường ngủ lại nằm trong cung HỢI, bị cả Ngũ Hoàng và Tam sát cùng tới.

Sao TỨ LỤC (Số 4)nhập trung cung (khu vực giữa nhà): Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng. Nhưng năm nay nhập trung cung nên ảnh hưởng của nó đã giảm đi nhiều. Tuy nhiên, với nhà mà trung cung có những cặp số 2 - 7, 9 - 7 lại có Tứ Lục nhập vào thì gia đạo sẽ lục đục, dễ bị nóng giận hơn. Nhưng với nhà có cặp 1 - 6 mà gặp sao Tứ Lục thì uy tín, tên tuổi cũng sẽ được tốt hơn trong năm nay. Trong cả 2 trường hợp này đều có thể đặt thủy tinh cầu giữa nhà để hóa giải, hay kích hoạt sao Tứ Lục.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao TAM BÍCH (số 3) – đến phía ĐÔNG NAM (từ 112 độ 6 – 157 độ 5): Biểu hiện cho sự hung hăng, hiếu chiến, thích tranh đấu, nên khi tới đâu cũng thường gây ra xung đột, cãi vã, kiện tụng, mất mát tiền của. Tuy nhiên, với nhà hướng ĐÔNG NAM thì còn chia ra những trường hợp như sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng THÌN (từ 113 – 127 độ): tài lộc hao tổn nhiều, công việc bế tắc, cũng như mắc bệnh tật về gân xương, tay chân, tai nạn xe cộ, dễ bị xung đột, tiểu nhân quấy rối hoặc bị trộm cắp. Cả năm chỉ có tháng 9 âm lịch là tương đối yên ổn mà thôi.
b/ Nhà hướng TỐN (từ 128 – 142 độ) và TỴ (từ 143 – 157 độ):
tài lộc và công việc vẫn bị bế tắc, gia cảnh lụn bại, lại dễ mắc bệnh về bao tử, đường ruột và tay chân. Cả năm chỉ có các tháng 8 và 9 âm lịch là tương đối yên ổn.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng THÌN (từ 117 – 123 độ):
cũng tương tự như trường hợp (a) ở trên.
b/ Nhà hướng TỐN (từ 128 – 142 độ) và TỴ (từ 143 – 157 độ):
tài lộc và công việc gặp nhiều may mắn, thuận lợi. Các tháng tốt nhất là 5, 7, 8 và 9 âm lịch.
Mọi nhà hướng ĐÔNG NAM đều dễ bị bệnh trong các tháng 3, 6 và 12 âm lịch. Riêng tháng 6 còn dễ bị cãi vã, xung đột.
Nếu nhà thuộc những hướng khác, nhưng phía ĐÔNG NAM có sao Tam Bích đến thì trạch vận nhà tại đó phải có sinh, vượng khí của Hướng tinh mới nên tu sửa hoặc động thổ. Còn nếu không thì nơi đó phải được giữ cho yên tĩnh để tránh mọi tai họa.
Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang…cũng phải phối hợp với trạch vận mới biết có thể phát huy sao Tam Bích, hay cần phải hóa giải nó.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao NHỊ HẮC (số 2) – đến phía ĐÔNG (từ 67 độ 6 – 112 độ 5): Chủ đem đến nhiều bệnh tật, nếu nặng có thể làm chết người, nên thường được gọi là sao Bệnh phù. Hơn nữa, Nhị Hắc vốn còn là âm tinh, và thuộc Tiên thiên Hỏa, nên tùy trường hợp riêng biệt của mỗi căn nhà mà còn có thể gây ra tai họa xung đột, tranh chấp, nóng nảy. Do đó, cần treo windchime (chuông gió), hay đặt những vật bằng kim loại gần cửa trước mà hóa giải. Nhất là năm nay sao Nhị Hắc đến phía Đông, cùng với địa bàn tạo thành trường hợp "Đấu ngưu sát", nên càng dễ gây ra những chuyện tranh chấp, xung đột. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt những trường hợp tốt, xấu như sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng GIÁP (từ 68 – 82 độ):
có tranh chấp, xung đột lớn dẫn tới kiện tụng, bị hao tài nặng, công việc làm ăn gặp nhiều khó khăn, cũng như dễ mắc bệnh về bao tử và đường ruột, bắp thịt. Ngoại trừ những nhà có ngã 3, ngã 4, lối vào nhà... nằm ở khu vực phía ĐÔNG BẮC của căn nhà thì tai họa nhẹ hơn, cũng như tài lộc vẫn ổn định. Các tháng xấu là 2, 4, 5, 7, 8, 9 và 11 âm lịch.
b/ Nhà hướng MÃO (từ 83 – 97 độ) và ẤT (từ 98 – 112 độ):
bị hao tài nặng, công việc suy bại, lại còn dễ gặp chuyện nóng nảy, xung đột, cũng như những bệnh về ung thư, hay tim mạch và máu huyết. Các tháng xấu là 2, 4, 5, 7, 9 và 11 âm lịch.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng GIÁP (từ 68 – 82 độ): công việc và tài lộc thăng tiến, thuận lợi. Các tháng tốt là 2, 5, 7, 8 và 11 âm lịch.
b/ Nhà hướng MÃO (từ 83 – 97 độ) và ẤT (từ 98 – 112 độ):
bị hao tài, công việc gặp nhiều khó khăn, dễ bị đàn bà quấy rối, lại hay mắc bệnh tật về bao tử, đường ruột, bắp thịt. Ngoại trừ những nhà có ngã 3, ngã 4, lối vào nhà... nằm ở khu vực phía ĐÔNG BẮC của căn nhà thì tai họa nhẹ hơn, tài lộc vẫn ổn định. Các tháng xấu là 2, 3, 4, 5, 6, 8 và 11 âm lịch.
Mọi nhà hướng ĐÔNG đều dễ bị bệnh trong các tháng 2, 5 và 11 âm lịch. Riêng tháng 4 còn bị xích mích, xung đột.
Với nhà không thuộc hướng ĐÔNG thì khu vực đó chỉ cần giữ cho yên tĩnh là có thể tránh được tai họa. Nếu nơi đó là cửa phòng, cầu thang, bếp, phòng tắm… thì tùy thuộc vào phi tinh của trạch vận mà kích động (như đã nói trong phần niên tinh Nhất Bạch ở trên), hoặc dùng phương thức hóa giải cho bớt tai họa.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

Sao NHẤT BẠCH (số 1) – đến phía TÂY NAM (từ 202 độ 6 – 247 độ 5): Là cát tinh, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc… Tuy nhiên, không phải tất cả mọi nhà hướng TÂY NAM năm nay đều phát khoa bảng, hoặc được thăng quan, tiến chức, mà cần phân biệt như sau:
* VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Nhà hướng MÙI (từ 207 – 213 độ):
tài lộc hao tổn nặng, công việc làm ăn thất bại, lại còn dễ bị họa Đào hoa, gia đạo suy bại. Các tháng xấu là 2, 3, 5, 9, 11 và 12 âm lịch.
b/ Nhà hướng KHÔN (từ 222 – 228 độ) và THÂN (từ 237 –243 độ):
tài lộc tương đối đỡ hơn, nhưng dễ gặp tai họa, bệnh tật, hoặc vướng vào chuyện trai gái như trường hợp trên.
* VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Nhà hướng MÙI (từ 203 – 217 độ):
dễ bị hao tài vì những chuyện hiếu hỷ, nhưng tài lộc vẫn ổn định. Các tháng 8, 9 âm lịch là lúc hao tài nhiều nhất, nhưng các tháng 6, 7 lại có thêm thu nhập.
b/ Nhà hướng KHÔN (từ 218 – 232 độ) và THÂN (từ 233 –247 độ):
tài lộc hao tổn, lại dễ mắc bệnh về thận, tai, bàng quang, tử cung hay buồng trứng. Các tháng xấu là 1, 4, 5, 8, 9 và 10 âm lịch.
Mọi nhà hướng TÂY NAM đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 4 và 10 âm lịch.
Với nhà thuộc các hướng khác, nhưng phía TÂY NAM có sao Nhất Bạch tới thì nơi đó phải có sinh, vượng khí của Hướng tinh mới nên kích hoạt hay tu sửa để được tăng tài, tiến chức. Còn nếu nơi đó có suy, tử khí (cũng của Hướng tinh) thì cần giữ cho yên tĩnh, chứ không nên tu sửa hay kích hoạt, vì sẽ gặp tai họa, bệnh tật.
Với nhà có cửa phòng ngủ, bếp, cầu thang, phòng tắm tại phía TÂY NAM của căn nhà (hay phòng ngủ) cũng cần phối hợp với trạch vận của căn nhà (hay căn phòng) như trên để biết nên kích hoạt, hay giữ cho yên tĩnh.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Chọn người xông nhà cho gia chủ sinh năm 1954 giáp ngọ

1. Căn cứ vào Thái tuế:
Chi tuổi người xông nhà hợp với Hàng chi của năm:
* Chọn người có hàng Chi Nhị hợp với Chi năm
* Chọn người có hàng Chi Tam hợp với Chi năm
Ví dụ: Năm Giáp Ngọ chọn người tuổi có chi Mùi (nhị hợp với Ngọ), tuổi có các chi Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp với Ngọ)
* tránh người xông nhà có chi tuổi hình, xung với chi tuổi chủ nhà:
Ví dụ: người tuổi Tý (chọn người tuổi Dần, Tuất) tránh chọn người tuổi Ngọ, tuổi Mão xông nhà. Người tuổi Sửu tránh chọn người tuổi Mùi, tuổi Thìn xông nhà.
(thìn – tỵ - ngọ - mùi – thân), giáp ngọ nên tránh người tuổi thìn, tuổi thân, tuổi ngọ

Người đến chúc tết sớm có tuổi thìn, thân, ngọ cũng sẽ là người đem đến tốt lành, không nên lo lắng (xem cuối bài).


2. Hợp Mệnh chủ:
Ngoài các tuổi mùi, dần, tuất đã chọn ở trên có thể chọn người có chi tuổi Sửu (cùng Mùi) là quý nhân của người tuổi Giáp (ở dưới có bảng tra), nhưng phải chú ý đến hàng can như sau (sửu, mùi – can âm; dần, tuất – can dương):
a) Hàng Can của người xông đất:
Nếu muốn lợi cho công việc, quan chức thì chọn người có Can khắc Can mệnh chủ, khác âm dương.
Ví dụ: mệnh chủ Quý (âm) chọn người có can Mậu (dương). Gọi tắt là QUAN (chính quan).

Tân kim khắc Giáp mộc


Nếu muốn lợi cho tài lộc thì chọn người có Can mệnh chủ khắc Can của người xông đất, khác âm dương.
Ví dụ: mệnh chủ Quý chọn người có can Bính (can dương), can Đinh (can âm). Gọi tắt là TÀI (thiên tài, chính tài).

Giáp mộc khắc Mậu - Kỉ thổ

Nếu muốn lợi cho học hành, thi cử, ấn tín thì chọn người có Can sinh Can của mệnh chủ, khác âm dương.
Ví dụ: mệnh chủ Quý (âm) chọn người có Can là Canh (dương), không chọn người có can Tân (âm). Gọi tắt là ẤN (chính ấn).

Quý thuỷ sinh Giáp mộc


Nếu muốn lợi cho con cái thì chọn người có can được can mệnh chủ sinh, cùng âm dương.
Ví dụ: mệnh chủ Quý (âm) chọn người có can là Ất (âm), không chọn người có can Giáp (dương). Gọi tắt là PHÚC. Gọi tắt là THỰC (thực thần)
Giáp mộc sinh Bính hoả


b) Nhị hợp hoặc tam hợp với tuổi chủ nhà - Tuổi người xông nhà (địa chi) nên nhị hợp, tam hợp với tuổi chủ nhà (địa chi).


c) Hợp thành Lộc, Mã, Quý nhân - Tuổi người xông nhà (địa chi) nên hợp thành Lộc, Mã, Quý nhân với tuổi chủ nhà (thiên can).
CanGiápẤtBínhĐinhMậuKỷCanhTânNhâmQuý
Thiên LộcDầnMãoTỵNgọTỵNgọThânDậuHợi
Quý nhânÂm quýSửuHợiDậuMùiThânNgọDầnTỵMão
Quý nhânDương quýMùiThânDậuHợiSửuDầnNgọMãoTỵ
*************************
ChiSửuDầnMãoThìnTỵNgọMùiThânDậuTuấtHợi
Dịch MãDầnHợiThânTỵDầnHợiThânTỵDầnHợiThânTỵ
Năm Giáp Ngọ
- người tuổi Dần có Thiên Lộc
- người tuổi Thân có Dịch Mã
- người tuổi Mùi có Dương Quý Nhân
- người tuổi Canh Tí (1960) không thuận lợi trong năm La Hầu (nam giới), Kế Đô (phụ nữ).
Theo phong tục người xông nhà phải là người nhẹ vía, làm ăn tốt, thường là người thân thiết (trong họ hay người quen).


Những thông tin trên chỉ dùng để tham khảo. Nên xem bài viết công phu của thầy tuetvnb về năm giáp ngọ và chọn tuổi xông nhà

http://phongthuythanglong.vn/f18/cD-2275/#post12319
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BINHNGUYENQUAN nhận xét năm Giáp Ngọ 2014

PHƯƠNG HƯỚNG DI CHUYỂN TRONG NĂM GIÁP NGỌ:

Ngoài việc xuất hành đầu năm, còn phải chú ý đến phương hướng di chuyển trong suốt năm đó. Nói "phương hướng di chuyển" tức là nói chung những công việc như thay đổi chỗ ở, đi xa làm ăn, học tập, tìm nơi chữa bệnh, hoặc đến sở làm, trường học mỗi ngày, hay đến nơi ký hợp đồng, thi cử, kiện cáo, thậm chí ngay cả những việc liên quan đến quốc gia đại sự như giao dịch, đối ngoại, xuất quân chinh phạt... Những việc này đều cần phải chọn hướng tốt mà làm (hoặc đi về) thì mới dễ thu hoạch được thành công hay thắng lợi. Ngược lại, nếu đi về hướng xấu nhẹ thì gặp khó khăn, trở ngại, nặng thì mọi sự đều hỏng, công việc thất bại, cũng như có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, phương hướng di chuyển trong năm còn quan trọng hơn việc xuất hành đầu năm nhiều, và cần phải được đặc biệt chú ý.

Khi xét đến phương hướng di chuyển trong năm (cũng như xuất hành đầu năm) thì trước tiên phải dùng nhà mình đang ở làm tâm điểm để so sánh với nơi đi tới xem nó thuộc phương nào? Rồi tùy theo Phi tinh, cũng như mọi Thần sát đến khu vực đó trong năm là gì để biết nó tốt hay xấu. Dưới đây là tính chất của các phương hướng trong năm GIÁP NGỌ.

1/ Hướng NAM (bao gồm 3 hướng BÍNH - NGỌ - ĐINH): năm nay Thái Tuế đến phía NAM, lực của nó bao trùm hết cả 3 cung đó, chứ không phải chỉ riêng cung NGỌ mà thôi. Ngoài ra, còn những hung thần khác như Đại Sát, Tuế Hình, Kim Thần cũng đến NGỌ, nên đúng ra phương này rất xấu. Cho nên không nên di chuyển về phía đó, vì rất dễ gặp tai họa về luật pháp, kiện tụng, hình ngục, gia đình chia ly, ôn dịch, chết chóc. Tuy nhiên, nhờ có niên tinh Bát Bạch (số 8) là vượng khí của vận 8 tới đó, nên đã hóa giải nhiều tai họa cho khu vực này, ngoại trừ những trường hợp sau đây:
a/ Ra tòa, kiện cáo mà đi về phía NAM thì dễ thua kiện hoặc bị phạt.
b/ Động thổ, xây nhà mới ở phía NAM so với nhà mình ở, rồi dọn về đó trong năm nay thì sẽ bị đau yếu, bệnh hoạn, thương tật, mắc kiện tụng hoặc gia đình chia ly.
c/ Mua nhà mới ở phía NAM (so với nhà đang ở), rồi dọn về đó trong năm nay thì gia đạo lục đục, dễ bị ly hôn.
d/ Người sinh năm TÝ, ngày TÝ, hay có đại vận là TÝ, hoặc HỎA là kỵ thần của mệnh (những điều này cần phải lấy số theo Tứ trụ mới biết) mà lại đi về phương NAM thì dễ bị mất chức, mất việc, bệnh tật hoặc tai họa mang thương tích nặng, nếu vận mệnh xấu còn có thể bị tử vong. Nhưng nếu trong năm, tháng, ngày, giờ sinh đã có 1 trong các Địa Chi: SỬU, THÂN, THÌN, MÙI, hay HỎA là dụng thần của mệnh thì đã có hóa giải, nên đi về phương NAM vẫn tốt, hoặc không mắc tai họa gì cả.
Với người có tuổi (hay ngày sinh) hợp với Thái Tuế (DẦN, TUẤT, MÙI), lại có dụng thần là HỎA thì đi về phương NAM là đại cát, nhất là nếu làm những công việc như học tập, thi cử, kinh doanh, buôn bán, cầu quan, nhậm chức. Nếu được vận hạn tốt nữa thì thi đậu cao, uy quyền lớn, phát đạt nhanh chóng.
Với người có dụng thần là HỎA, mà năm sinh, ngày sinh hay đại vận không có Địa Chi TÝ xung khắc Thái Tuế thì đi về phương NAM trong năm nay vẫn tốt, hoặc không có tai họa gì cả, tùy theo mức độ tốt xấu của vận hạn mà thôi.
Với người có dụng thần thuộc các hành THỔ hoặc MỘC, mà năm sinh, ngày sinh hay đại vận cũng không có Địa Chi TÝ xung khắc Thái Tuế thì đi về phương NAM trong năm nay chỉ bình thường. Còn nếu bị xung khắc với Thái Tuế thì sẽ có tai họa, nặng hay nhẹ thì tùy theo mức độ xung khắc như thế nào mà tính.
Với người có dụng thần là KIM hay THỦY mà đi về phía NAM thì dù Địa Chi của năm sinh, ngày sinh hay đại vận có xung khắc Thái Tuế hay không thì sớm muộn gì cũng sẽ mắc tai họa.
Vì vậy, với những người có năm sinh, ngày sinh hoặc đại vận xung khắc Thái Tuế, hay HỎA là kỵ thần của mệnh (tức dụng thần là KIM hay THỦY) thì tuyệt đối tránh đi về phía NAM trong năm nay. Còn với những người khác thì hoặc là bình thường, hoặc là sẽ thu được nhiều thành công lớn, tùy theo mức độ hợp với Thái Tuế, cũng như vận hạn tốt đẹp như thế nào mà thôi.
Về việc xuất quân chinh phạt trong năm nay thì càng không thể đi về phương của Thái Tuế, vì còn có Đại Sát, Tuế Hình, Kim Thần, nên không những là càng dễ thất bại, mà còn rước lấy nhiều tổn thất nặng. Tuy là phương NAM có niên tinh Bát Bạch là vượng khí, nhưng nó chỉ phù thịnh (yên ổn, sung túc, thịnh vượng) chứ không phù suy (nghèo đói, loạn lạc, chết chóc), nên 1 khi xảy ra nạn binh đao thì tổn thất càng lớn cho phe dám đến khuấy động Thái Tuế.

2/ Hướng TÂY NAM (gồm 3 hướng MÙI - KHÔN - THÂN): năm nay được các sao Dương quý nhân, Thái Dương đến MÙI, cùng với niên tinh Nhất Bạch (số 1) cũng tới phía NAM. Vì Dương quý nhân (còn gọi là Thiên ất quý nhân) là cát thần tốt nhất trong năm, không những giải trừ được mọi hung sát, tai họa, mà còn giúp tăng quan, tấn lộc hơn mọi sao khác. Lại thêm sao Thái Dương và Nhất Bạch đều chủ công danh, sự nghiệp, nên nếu di chuyển về phía TÂY NAM sẽ đạt được nhiều may mắn, thuận lợi cho danh tiếng, tài lộc, khoa cử, địa vị, cưới hỏi... mọi sự đều được suông sẻ, hanh thông, thăng tiến, có quý nhân phù trợ. Nhất là người có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành THỔ mà đi về hướng TÂY NAM là đại cát. Còn những người khác cũng được trung cát hay tiểu cát. Tuy là năm nay phía TÂY NAM cũng có các hung sát tinh như Lực sĩ, Kim thần, Tang môn (tới Thân), nhưng đã gặp Thiên ất quý nhân thì chúng đều bị khuất phục. Ngoại trừ người tuổi SỬU hay sinh ngày SỬU thì không nên động thổ hoặc khai phá khi tới phương này. Ngoài ra, trong 3 hướng MÙI - KHÔN - THÂN thì hướng MÙI là tốt nhất, kế đó tới hướng KHÔN, còn hướng THÂN gặp Tang môn nên chỉ tương đối khá mà thôi.

3/ Hướng TÂY (gồm 3 hướng CANH - DẬU - TÂN): năm nay Thái Âm tới DẬU, cùng với niên tinh Lục Bạch đều là cát tinh (sao tốt) thuận lợi cho công danh, sự nghiệp, khoa bảng, học vấn. Vì vậy, đây là phương tốt cho việc mưu cầu địa vị, thi cử, lập nghiệp, sinh sống, học tập. Nhưng vì Kim thần đến DẬU, thêm Cửu thoái, Độc Hỏa, cũng là hung sát, nên cần tránh đi về phía TÂY cất nhà hay động thổ, kẻo sẽ bị tai họa hình thương, tàn tật hay mù lòa. Còn mọi việc khác thì đều có thể làm được.
Về thứ tự ưu tiên thì hướng DẬU tốt nhất, còn 2 hướng CANH và TÂN thì kém hơn.

4/ Hướng TÂY BẮC (gồm 3 hướng TUẤT - CÀN - HỢI): năm nay Tuế chi đức đến HỢI, Bác sĩ đến CÀN. Cả 2 đều là sao tốt, cứu khổn phò nguy, giải trừ tai họa. Nhưng lại gặp phải niên tinh Ngũ Hoàng (số 5), cùng với các hung sát tinh như Hoàng Phan, Ngũ Quỷ tới TUẤT, Tử Phù tới HỢI. Phương HỢI lại là phương của Kiếp Sát (1 trong Tam Sát), vì vậy không thể đi về phía TÂY BẮC để kinh doanh, lập nghiệp, khai trương, buôn bán, cưới hỏi, ký hợp đồng giao dịch, cầu thầy chữa bệnh, vì đều sẽ bị thua lỗ, sạt nghiệp, hôn nhân không thành hoặc sớm chia ly, bệnh càng thêm nặng hoặc tử vong...Chỉ có những ai muốn làm phúc, bố thí, chữa trị cho người khác thì mới có thể đến phía TÂY BẮC trong năm nay mà thôi. Một điều nữa là cả 3 hướng TUẤT - CÀN - HỢI đều xấu như nhau, cho nên nếu tránh đi về hướng này được thì vẫn tốt hơn.

5/ Hướng BẮC (gồm 3 hướng NHÂM - TÝ - QUÝ): năm nay Tam Sát, Tuế Phá, Đại Hao đều đến phía BẮC, thêm niên tinh Cửu Tử đến đó là bị Phản ngâm (vì nằm đối diện với địa bàn nguyên thủy của nó trong Lạc thư). Cho nên phương này âm khí nặng nề, chủ đau yếu, bệnh tật, chết chóc, làm ăn thua lỗ lớn, thất bại, chia ly, đoạn tuyệt, lại còn dễ bị phạm pháp, vì vậy không thể di chuyển về hướng BẮC trong năm nay. Ngay cả với người có dụng thần hành THỦY cũng không nên đi về hướng này, và cả 3 hướng NHÂM - TÝ - QUÝ đều xấu.

6/ Hướng ĐÔNG BẮC (gồm 3 hướng SỬU - CẤN - DẦN): phương này năm nay thần sát tụ hội về nhiều: Âm quý nhân (cũng là Thiên ất quý nhân) và Long đức đến SỬU, Tuế Lộc đến DẦN. Cả 3 sao đều là sao tốt, riêng Âm quý nhân (cùng với Dương quý nhân đã nói ở phần trên) còn là đệ nhất cát thần trong năm, giúp tăng quan tấn lộc, giải trừ mọi tai họa. Nhưng vì phương SỬU (nơi Âm quý nhân đến) lại hình hại với Thái Tuế, nên nó đã mất hiệu lực. Không những thế còn gặp Tuế sát (1 trong Tam sát) cũng đến SỬU, Phi Liêm, Bạch Hổ đến DẦN, thêm niên tinh Thất Xích (số 7) đến ĐÔNG BẮC. Vì vậy, đây là phương hung và không nên đi tới đó để sinh sống, kinh doanh, ký hợp đồng buôn bán, cưới hỏi, động thổ xây nhà. Tuy rằng lúc đầu có thể thành công, danh tài hưng vượng, nhưng sau sẽ suy bại, dễ bị trộm đạo hay tiểu nhân cướp hết tiền của, tán gia bại sản. Nếu động thổ xây nhà phương đó rồi dọn về ở thì còn có thể mắc bệnh hoạn hoặc tử vong.

7/ Hướng ĐÔNG (gồm 3 hướng GIÁP - MÃO - ẤT): năm nay Tuế Đức đến GIÁP, Đào Hoa, Phúc Đức và Đại tướng quân đến MÃO, niên tinh Nhị Hắc (số 2) đến phía ĐÔNG. Vì Tuế Đức là cát thần lớn của năm, phương nó đến thì "vạn phúc đều tụ tập vào đó, mọi tai họa đều tự tránh đi", niên tinh Nhị Hắc cũng bị nó khuất phục, nên GIÁP là phương tốt nhất của hướng ĐÔNG, và có thể di chuyển về đó để lập nghiệp, sinh sống, cưới hỏi, xây dựng nhà cửa. Nhất là với những người có dụng thần thuộc hành MỘC thì mọi sự càng được thuận lợi. Còn phương MÃO tuy có Đào Hoa, Phúc Đức, nhưng gặp Đại tướng quân nên vẫn tốt về mặt tình duyên, gia đạo, công danh, thi cử, còn những phương diện khác thì kém hơn. Riêng phương ẤT chỉ bình thường. Cả 3 phương này đều kỵ xuất quân chinh phạt về phía đó.

8/ Hướng ĐÔNG NAM (gồm 3 hướng THÌN - TỐN - TỴ): năm nay Điếu Khách, Cẩu vĩ đến THÌN, Bệnh Phù đến TỴ, cùng với niên tinh Tam Bích (số 3). Những sao này đều chủ tranh chấp, xung đột (riêng Bệnh phù chủ đau yếu, suy bại) vì vậy không nên đi về đó để lập nghiệp, ký hợp đồng, kiện tụng, cầu thầy chữa bệnh hoặc cưới hỏi. Còn ngoài ra những việc khác đều có thể làm.
Đó là mọi tính chất cát, hung của 8 phương, 24 hướng, hy vọng sẽ giúp quý vị chọn lựa được phương hướng di chuyển thích hợp cho mình và gia đình trong năm GIÁP NGỌ. Ngoài ra, nếu vì bắt buộc phải đi về hướng xấu thì có thể chọn ngày, giờ tốt để hóa giải bớt tai họa. Chẳng hạn như nếu đi về phía NAM thì chọn tháng, và nhất là ngày, giờ MÙI để hợp với Thái Tuế. Nếu ngày đó còn có thêm những thần sát tốt khác thì càng tốt hơn. Nếu phải đi về phía BẮC, hoặc những phương vị xấu khác thì nên chọn những ngày có Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức hợp, Thiên Xá, Thiên hỷ, Thiên quý, Thiên phúc, Thiên thành, Sinh khí, và cần phải tránh các ngày có Thiên cương, Hà khôi, Kiếp sát, Tai sát, Nguyệt sát, Nguyệt phá, Đại hao, Hoang vu. Còn về Phi tinh thì nên chọn những tháng, ngày, giờ có các số 1, 6, 8, 9, và tránh các số 2, 3, 5, 7, hay những cặp số 2 - 7, 7 - 2, 3 - 7, 7 - 3, 7 - 9, 9 - 7, 2 - 3, 3 - 2 đến những nơi đó. Hơn nữa, dù Phi tinh là số tốt hay xấu cũng cần tránh những trường hợp bị Phản ngâm (tới phương vị đối diện với vị trí nguyên thủy của nó) hay Phục ngâm (tức tới vị trí nguyên thủy của nó, hoặc có từ 2 số trở lên trùng lập với nhau như 1 - 1, 2 - 2, 3 - 3 hoặc 1 - 1 - 1, 2 - 2 - 2...).
 
Top