kilantu84
Moderator
Xem tướng biết sinh tử bệnh tật
Bệnh ở tâm
Hai mày tỏa phủ, sơn căn nhỏ.
Tam dương khí sắc ám xanh đen
Âu sầu lo nghĩ liên miên suốt đời
Bệnh ở gan:
Hai tròng mắt đỏ, gân cổ thô
Khí sắc gan nóng, kim thương mộc
Dễ mau nổi giận, khí nao nao
Bệnh ở Tỳ
Sắc mặt xanh vàng gầy yếu nhiề
Thần suy môi nhạt, ăn uống khó
Nhiều thấp, nhiều đàm, bụng khó tiêu
Bệnh ở phế
Quyền hồng, phế hỏa lúc lạnh đen
Khò khè, thổ huyết với ho hen
Cả hàn lẫn nhiệt thấy lắm phen cơ hàn
Bệnh ở Thận
Tai trán đều đen, mặt ám đen
Bổ thủy chế hỏa bớt tiết dục
Tròng mắt hôn ám phải phòng ngăn
Bệnh cổ trướng
Sơn căn thấp nhỏ mặt đen vàng
Có lúc bệnh nhân mặt biến trắng
Mắt sâu mũi đứt (đoạn) rõ cơ hàn
Tay chân bị bệnh
Sơn căn bị đoạn khí khó dương (không vui vẻ)
Thận suy, gân yếu hỏa nóng bức
Té ngã đau phòng xương mũi (bị) thương
Thương hàn (hàn lâm)
Mặt buồn thần ám sắc đen bàng
Đen bởi hàn, mà vàng bởi nhiệt
Có đàm phải xem kỹ tròng mắt vàng.
Bệnh đàm nhiều
Mắt lồi, trong vàng thêm sắc trắng
Sát trọng, tánh can (cường) chủ cuồng điên
Đàm xanh phế hỏa nhiều dương hoành hành.
Chứng di tinh
Da mặt xanh vàng sắc chẳng vui
Có lúc đỏ đẹp như son tươi
Hư đàm, hỏa tướng cũng tiết tinh
Tâm thống (đau tim)
Đầu cuồi này thô sơn căn xanh
Ấn đường nhiều văn thương uất ức
Tính xá đen ám, đau khó lành
Hỏa hơ nóng tinh
Máu ở lưỡng quyền hồng râu tóc ít
Lộ cả ở gân, xương, răng lợi hư
Là biết hòa thạch gân cốt suy
Sẽ thổ huyết
Sơn căn lộ, gầy mà nhỏ
Mặt xanh xương huyết phải đề phòng
Dù cho không thổ huyết thì cũng thương phép nặng
Sẽ có chứng lao
Da mặt nám, thần sắc thấp cấp
Người gầy khí đoản tánh thêm tháo
Mũi đưa xương như lưỡi kiếm.
Lưng mỏng bạc, má mép miệng nhăn nhíu
Mất máu
Da mặt xanh vàng sắc chẳng vui
Râu ria màu đỏ, tóc dụng sớm
ấy là bệnh mặt máu đã thấy rõ (bấm huyệt)
nhiệt ho ra máu
trán đen, tai ám, da mặt nám
môi méo mà màu đen
mặt không có màu láng nữa
đi đại tiện có huyết
Bộ niên thọ màu sắc ám
An đồ nóng nên huyết nhiệt
Đại tiện ra huyết là lẽ thường
Thận thủy suy
Dưới mắt âm dương đều ám đen (thái âm, thái dương)
Bởi lúc trẻ nhiều tình dục
Mắt sâu hắc ám thận càng khô
Phát giọng khò khè
Hai quyền hắc ám, nhiều điểm đen
Ấy là do phế hàn không sai
Lại thêm môi ám đen thì rất đúng bệnh
Ra mồ hôi trộm
Mắt trắng môi xanh tóc vàng lợt
Tỳ yếu, gan hư thần khí không mạnh
Phải màu trắng vị và bổ tỳ nhiều
Tay chân giật có lúc co mà không duỗi
Nhưng phần nhiều vì huyết không đi vào gân cốt
Nếu để đến già thì sẽ bệnh giật run
Nhiều đàm
Da dưới mắt có màu trắng, pha vàng
Thớ thịt sưng, sinh đàm khí không vận hành
Ấy là bệnh đàm thấp nên trị mau
Khí bất túc (thiếu)
Sắc mặt trắng nhợt không sắc tươi
Hoặc sưng (thịt) hoặc thủng hay sẹp xuống
Đều là khi yếu mà sinh ra
Nhiều nhiệt
Mặt đỏ tóc nắm, sinh hỏa tháo
Môi khô, miệt tớt thường gặp
Trên ra khắp mình nóng ran
Âm phật hư
Mắt khi xanh, khi đen, da khô cằn
Môi đen thịt lạnh, mắt suy ám
Đó là khí âm hư, mạng khó qua
Liệt dương
Khắp mắt nám đen như khói tre.
Tam dương khô hãm, mắt không sáng tươi
Vì bởi dương hư, bệnh thận nhiều
Phu nhơn bạch đới
Mặt có sắc vàng trắng không sáng tươi.
Đề phòng băng huyết vì khí phù (nổi nhẹ)
Hư lao khó trị
Bệnh ở tâm
Hai mày tỏa phủ, sơn căn nhỏ.
Tam dương khí sắc ám xanh đen
Âu sầu lo nghĩ liên miên suốt đời
Bệnh ở gan:
Hai tròng mắt đỏ, gân cổ thô
Khí sắc gan nóng, kim thương mộc
Dễ mau nổi giận, khí nao nao
Bệnh ở Tỳ
Sắc mặt xanh vàng gầy yếu nhiề
Thần suy môi nhạt, ăn uống khó
Nhiều thấp, nhiều đàm, bụng khó tiêu
Bệnh ở phế
Quyền hồng, phế hỏa lúc lạnh đen
Khò khè, thổ huyết với ho hen
Cả hàn lẫn nhiệt thấy lắm phen cơ hàn
Bệnh ở Thận
Tai trán đều đen, mặt ám đen
Bổ thủy chế hỏa bớt tiết dục
Tròng mắt hôn ám phải phòng ngăn
Bệnh cổ trướng
Sơn căn thấp nhỏ mặt đen vàng
Có lúc bệnh nhân mặt biến trắng
Mắt sâu mũi đứt (đoạn) rõ cơ hàn
Tay chân bị bệnh
Sơn căn bị đoạn khí khó dương (không vui vẻ)
Thận suy, gân yếu hỏa nóng bức
Té ngã đau phòng xương mũi (bị) thương
Thương hàn (hàn lâm)
Mặt buồn thần ám sắc đen bàng
Đen bởi hàn, mà vàng bởi nhiệt
Có đàm phải xem kỹ tròng mắt vàng.
Bệnh đàm nhiều
Mắt lồi, trong vàng thêm sắc trắng
Sát trọng, tánh can (cường) chủ cuồng điên
Đàm xanh phế hỏa nhiều dương hoành hành.
Chứng di tinh
Da mặt xanh vàng sắc chẳng vui
Có lúc đỏ đẹp như son tươi
Hư đàm, hỏa tướng cũng tiết tinh
Tâm thống (đau tim)
Đầu cuồi này thô sơn căn xanh
Ấn đường nhiều văn thương uất ức
Tính xá đen ám, đau khó lành
Hỏa hơ nóng tinh
Máu ở lưỡng quyền hồng râu tóc ít
Lộ cả ở gân, xương, răng lợi hư
Là biết hòa thạch gân cốt suy
Sẽ thổ huyết
Sơn căn lộ, gầy mà nhỏ
Mặt xanh xương huyết phải đề phòng
Dù cho không thổ huyết thì cũng thương phép nặng
Sẽ có chứng lao
Da mặt nám, thần sắc thấp cấp
Người gầy khí đoản tánh thêm tháo
Mũi đưa xương như lưỡi kiếm.
Lưng mỏng bạc, má mép miệng nhăn nhíu
Mất máu
Da mặt xanh vàng sắc chẳng vui
Râu ria màu đỏ, tóc dụng sớm
ấy là bệnh mặt máu đã thấy rõ (bấm huyệt)
nhiệt ho ra máu
trán đen, tai ám, da mặt nám
môi méo mà màu đen
mặt không có màu láng nữa
đi đại tiện có huyết
Bộ niên thọ màu sắc ám
An đồ nóng nên huyết nhiệt
Đại tiện ra huyết là lẽ thường
Thận thủy suy
Dưới mắt âm dương đều ám đen (thái âm, thái dương)
Bởi lúc trẻ nhiều tình dục
Mắt sâu hắc ám thận càng khô
Phát giọng khò khè
Hai quyền hắc ám, nhiều điểm đen
Ấy là do phế hàn không sai
Lại thêm môi ám đen thì rất đúng bệnh
Ra mồ hôi trộm
Mắt trắng môi xanh tóc vàng lợt
Tỳ yếu, gan hư thần khí không mạnh
Phải màu trắng vị và bổ tỳ nhiều
Tay chân giật có lúc co mà không duỗi
Nhưng phần nhiều vì huyết không đi vào gân cốt
Nếu để đến già thì sẽ bệnh giật run
Nhiều đàm
Da dưới mắt có màu trắng, pha vàng
Thớ thịt sưng, sinh đàm khí không vận hành
Ấy là bệnh đàm thấp nên trị mau
Khí bất túc (thiếu)
Sắc mặt trắng nhợt không sắc tươi
Hoặc sưng (thịt) hoặc thủng hay sẹp xuống
Đều là khi yếu mà sinh ra
Nhiều nhiệt
Mặt đỏ tóc nắm, sinh hỏa tháo
Môi khô, miệt tớt thường gặp
Trên ra khắp mình nóng ran
Âm phật hư
Mắt khi xanh, khi đen, da khô cằn
Môi đen thịt lạnh, mắt suy ám
Đó là khí âm hư, mạng khó qua
Liệt dương
Khắp mắt nám đen như khói tre.
Tam dương khô hãm, mắt không sáng tươi
Vì bởi dương hư, bệnh thận nhiều
Phu nhơn bạch đới
Mặt có sắc vàng trắng không sáng tươi.
Đề phòng băng huyết vì khí phù (nổi nhẹ)
Hư lao khó trị