Một số cách cục chủ yếu trong tử vi

Sơn Chu

Quản trị viên
0. Cách cục Lộc Mã bội ấn

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng Thiên Mã, Thiên Tướng cùng miếu vượng, trấn mệnh.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
41. Cách cục Lộc Mã giao trì.

Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), lại có Thiên Mã gia hội. Lá số sở hữu cách cục này thường là phát tài tại quê người hoặc có được tiền tài từ nơi xa đến, môi trường sống có nhiều thay đổi lớn, thường xa quê, du lịch, sự nghiệp chủ về bôn ba vất vả để làm ăn. Gặp nhiều cát tinh sẽ trở thành cự phú.

Kinh văn có viết: " Lộc Mã thích được song hành", " Thiên Lộc, Thiên Mã, thi cử thành tích lẫy lừng".

Nhận định về cát cách Hóa Lộc, Lộc Tồn:

Sao Hóa Lộc và Sao Lộc Tồn là hai tài tinh quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, hai ngôi sao này có những điểm tương đồng và khác biệt về tính cách, đồng thời có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nếu trong lá số tử vi chúng nằm đồng cung, hội chiếu lẫn nhau, hoặc gia hội với các cát tinh khác sẽ tạo nên các cát cách có lợi cho mệnh lý, những cách cục đó về cơ bản gồm những loại sau đây:

Quyết Sát Hóa Lộc: Hỏa Tinh miếu vượng trấn mệnh, được ba sao Thất Sát, Hóa Quyền, Hóa Lộc miếu vượng hội chiếu, có ưu điểm là tính cách cương liệt dũng cảm, tuy gặp nhiều nguy hiểm vẫn uy nghi lẫm liệt.

Lộc Văn củng mệnh: Lộc Tồn nằm cùng cung với Văn Khúc, cung vị tam phương tứ chính có Văn Xương củng chiếu, lá số được cách này sẽ giàu sang, nhờ tài văn mà có được của cải, trở thành nhân sĩ nổi tiếng, lại giàu có nhưng gặp sát tinh sẽ là mệnh bình thường.

Lộc hợp uyên ương: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn thủ cung mệnh, có ưu điểm chủ giàu sang, quan tước, tiền tài có đủ, được người kính trọng, có danh vọng, nhiều phúc, tài hoa nhưng có khuyết điểm là khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.

Song Lộc triều viên: Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu tại cung vị tam phương tứ chính của cung mện (tức mệnh, tài, quan, di). Có ưu điểm là khi Lộc Tồn, Hóa Lộc đóng tại cung phu thê hoặc hợp chiếu cung phu thê thì chồng giàu nhờ vợ, vợ sang nhờ chồng nhưng kỵ gặp không vong.

Lộc Mã bội ấn: Sao Lộc Tồn và mệnh Mã cùng nằm tại cung mệnh, tài, thiên di, điền trạch, không bị hung sát tinh xung phá, có ưu điểm là càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến phát triển và tiền tài, quyền lực lớn, giàu có có khuyết điểm là chuyên quyền.

Lộc Mã giao trì: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Thiên Mã gia hội, có ưu điểm là thường phát tài tại quê người hoặc có tiền của từ xa tới, môi trường sống có nhiều thay đổi, thường đi xa, du lịch, có khuyết điểm là gặp nhiều bôn ba, vất vả.

Khoa danh Lộc hội: Sao Hóa Khoa tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Hóa lộc hội chiếu, khuyết điểm kỵ gặp hung tinh, sát tinh, Kỵ tinh đồng cung hoặc xung phá.

Đối chiếu tính cách của hai sao Hóa Lộc và Lộc Tồn

Hóa Lộc: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Chủ: Tài Lộc
Hóa: Tài Lộc (động)
Khả năng: Cụ thể hóa tài phú
Cung vị: Có thể nhập tất cả các cung, nhưng kỵ nhập bốn cung Mộ - Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Lộc Tồn: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Hóa: Phú quý (tinh).
Chủ: Lộc trời, tuổi thọ
Khả năng: Giải ách, chế hóa.
Cung Vị: Không nhập bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, luôn nằm giữa Kình dương, Đà La.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
42. Cách cục Nhị diệu đồng lâm

Mệnh đóng tại cung Sửu, Thái Âm và Thái Dương tại Mùi, Mệnh đóng tại cung Mùi, Thái Dương và Thái Âm tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là phù hợp với cách cục này.

Ca quyết:
Mệnh trung nhật nguyệt hỷ tương phùng
Cánh ngộ Khoa Quyền tại hóa trung
Thử mệnh võ quan tu kiện tiết
Văn quan định chủ vị tam công

Nghĩa là:
Thái Âm, Thái Dương ưa gặp mặt
Nếu gặp Khoa, Quyền được hóa xong
Đi theo nghiệp võ được công lớn
Quan văn thăng chức đến tam công

Kinh văn có viết: " Mệnh đóng tại Sửu được Thái Dương, Thái Âm chầu về sinh năm Bính, Mậu nhiều phúc lộc. Đồng cung bình thường, là trung cục, đối chiếu được phú quý, tiêu trừ tai họa". " " Nhật, Nguyệt đóng tại mệnh không tốt bằng đối chiếu cung mệnh", " Nhật, Nguyệt cùng tại Mùi, cung mệnh đóng tại Sửu, có tài làm công hầu" (gặp sao hóa cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Mậu), " Nhật Nguyệt tại cung Sửu, mệnh đóng tại Mùi, có tài làm công hầu" (Gặp sao hoá cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Tân"), " Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tại Sửu Mùi, ắt làm đến công hầu".
 

Sơn Chu

Quản trị viên
43. Cách cục Đan trì quế trì

Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tỵ, sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Dậu hoặc Tuất, cả hai sao này đều nằm tại cung vượng, Thái Dương là đan trì (thềm son), Thái Âm là quế trì (thềm quế), nên mới có tên gọi này. Lá số gặp cách cục này chỉ về sớm được thành công, như đỗ đại học, thừa kế di sản, du học nước ngoài, hoặc làm việc trong những công ty cực tốt, sớm được cất nhắc bổ nhiệm, để làm người kế nhiệm trong tương lai, hoặc kinh doanh phát tài....Tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, tiền đồ càng thêm tốt đẹp.

Ca quyết:
Nhị diệu thường minh chính đắc trung
Tài hoa thanh thế định kỳ hùng
Thiếu niên tế ngộ phong vân hội
Nhất được thiên trì tiện hóa long

Nghĩa là:
Nhật nguyệt cùng sáng thường đắc địa
Tài hoa danh tiếng được thỏa lòng
Tuổi trẻ tài cao sớm thành tựu
Một bước lên mây sớm hóa rồng

Kinh văn có viết: " Hóa Khoa tại mệnh, Hóa Quyền đến chầu, thi cử đỗ đạt", " Khoa, Quyền đối diện, cá chép vượt sóng hóa rồng".
 

Sơn Chu

Quản trị viên
44. Cách cục Cực hướng Ly minh.

Sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh, là hợp với cách cục này. Sao Tử Vi là sao Bắc Cực, cung Ngọ là vị trí của quẻ Ly, nên mới có tên gọi này. Theo cách cục này, Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh, cho dù không được cát tinh phò trợ cũng chủ về phú quý, nếu gặp được cát tinh sẽ hiển đạt làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh doanh nên đây là cách cục cực tốt. Nếu sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Tý, uy thế kém xa so với cung Ngọ.

Ca quyết:
Thừa thông Tư gián túc uy phong
Khí tượng đường đường lập điện trung
Kỷ chuyển vương đình phân nội sự
Chung thân phú quý vị tam công

Nghĩa là:
Ngự sử tư gián đủ uy phong
Uy nghi, lẫm liệt ở trong cung
Một tay xử lý việc chính sự
Trọn đời phú quý chức tam công

Kinh văn viết rằng: " Tử Vi đóng tại cung Ngọ, không gặp sát tinh, làm quan đến công khanh", " Tử Vi tại Ngọ, không gặp Dương, Đà, sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ làm quan đến công khanh.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
5. Cách cục Hóa tinh phản quý

Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh, sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Thìn, can năm sinh là Tân, hai trường hợp này là cách cục Hóa tinh phản quý. Do sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cùng bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnh có Thiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu, nên lại là cách cục đại phú, đại quý. Cự Môn tại Thìn là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung thiên di cũng không coi là hung, vẫn chủ về phú quý. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.

Ca quyết:
Tam tinh biến hóa tối vô cùng
Đồng Tuất tương phùng Cự biến long
Sinh trị Đinh, Tân tu phú quý
Thanh niên công chính miếu đường trung

Nghĩa là:
Ba sao biến hóa thật vô cùng
Cùng nhập cung Tuất, Cự biến rồng
Sinh năm Đinh, Tân được phú quý
Tuổi trẻ làm quan trước thềm rồng

Trong kinh văn có viết: " Thiên Đồng tại cung Tuất là phản bội, sinh năm Đinh hóa cát chủ về hiển quý", " Cự Môn tại Thìn, Tuất là cung hãm, người sinh năm Tân hóa cát phúc lộc dồi dào", " Thìn, Tuất kỵ gặp Cự Môn hãm, người sinh năm Tân gặp được lại là cách cục tốt", " Cự Môn, Thái Dương hợp chiếu là cách cục tốt".
 

Sơn Chu

Quản trị viên
46. Cách cục Tướng tinh đắc địa

Sao vũ Khúc trấn mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách cục này.

Ca quyết:
Tướng tinh nhập miếu thực vi tường
Vị chính quan cao đáo xứ cường
Lược địa công thành đa diệu toán
Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương

Nghĩa là:
Vũ Khúc nhập miếu thực cát tường
Chức trọng quyền cao thực vững vàng
Cướp đất hạ thành nhiều mưu kế
Uy phong lẫm liệt trấn biên cương

Kinh văn có viết: " Vũ Khúc miếu vượng, uy danh hiển hách", " Vũ Khúc nhập miếu nằm cùng cung với Văn Khúc, đại quan, đại tướng", " Vũ Khúc, Khôi, Việt cùng miếu vượng, làm quan giàu có", " Vũ Khúc, Lộc, Mã đồng cung phát tài tại quê người".

Nhận định về các cách cục trên:

Nhị diệu đồng lâm:
Cung mệnh đóng tại Sửu, Thái Dương, Thái Âm tại Mùi, hoặc cung mệnh đóng tại Mùi, Thái Dương, Thái Âm đóng tại Sửu. Tại cung vị tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt gia hội.
Ưu điểm có trí tuệ hơn người, phúc lộc song toàn, mệnh đóng tại cung Sửu tốt hơn so với đóng cung Mùi. Khuyết điểm có tính thận trọng, bảo thủ, đề phòng trắc trở trong tình duyên, hôn nhân.

Đan trì, quế trì:
Thái Dương trấn mệnh tại Thìn, Tỵ, Thái Âm trấn mệnh tại Dậu, Tuất, cả hai sao đều ở cung vượng. Có ưu điểm tuổi trẻ thành công, cung vị tam phương tứ chính gặp cát tinh, chủ về tiền đồ xán lạn.

Giáp đẳng đăng dung:
Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có ưu điểm có cơ hội vươn lên giành được địa vị. Có khuyết điểm khi Nằm đồng cung với hung tinh hoặc bị sát tinh xung phá, có tài nhưng không gặp thời cơ.

Cực hướng ly minh:
Tử Vi (Cực) nhập miếu trấn mệnh tại cung Ngọ (Ly), không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm có thành tựu, chức cao vọng trọng, khoan dung độ lượng, giàu sang vinh hiển. Khuyết điểm là bị Tham Lang đối chiếu là có đào hoa. Nếu không có Phụ Bật đồng cung, tính tình cô độc.

Hóa Tinh phản quý:
Người sinh năm Đinh, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tuất, người sinh năm Tân, Cự Môn trấn mệnh tại Thìn. Có ưu điểm chủ hiển quý. Khuyết điểm nếu gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp sẽ thành phá cách.

Tướng tinh đắc địa:
Sao Vũ Khúc miếu vượng trấn mệnh, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. Ưu điểm sôi nổi, phong độ, có uy quyền, trí tuệ hơn người, làm quan lớn, theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất sắc. Khuyết điểm không nên thành công sớm.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
47. Cách cục Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng, mặt trời chiếu vách).

Thái Âm, Thái Dương tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch (Khi đó sao Phá Quân sẽ trấn mệnh tại Thìn Tuất), đồng cung hoặc hội chiếu Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Lá số gặp được cách cục này chủ về giàu có tột bậc, đặc biệt là về lĩnh vực bất động sản như nhà cửa, đất đai, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế gia sản. Nhưng tại cung vị tam phương tứ chính cũng cần phải có cát tinh hoặc cát Hóa (sao hóa cát) mới tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh lại trở thành mệnh nghèo hèn, tuy cung điền trạch có cát tinh cũng không phát huy được tác dụng.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
48. Cách cục Tài Lộc giáp Mã

Sao Thiên Mã đóng tại cung mệnh ở hai cung bên cạnh có Vũ Khúc và Hóa Lộc kèm mệnh. Nếu cung mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng lại càng tốt đẹp. Lá số có cách cục này phần nhiều đều ham đầu cơ buôn bán, dám mạo hiểm, không ngại khó, nên chủ về nghèo trước sướng sau, nhưng không được sang hiển. Nếu cung mệnh tại Trường Sinh, Đế Vượng cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, mới có thể trở nên cự phú. Nếu không gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc vẫn là mệnh bình thường. Có những trường hợp cụ thể như sau:

1. Sao Thái Dương, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý sao Phá Quân tại cung Phụ Mẫu hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung huynh đệ kèm hai bên cung mệnh.
2. Sao Thiên Đồng, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý, sao Phá Quân tại cung huynh đệ hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung Phụ Mẫu kèm hai bên cung mệnh.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
49. Cách cục Minh Lộc ám Lộc

Tức cung mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung mệnh. Gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, Liêm Trinh, Tham Lang tại Hợi, Liêm Trinh hóa Lộc, tại cung Dần có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Hợi, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
2. Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương tại Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc tại cung Mão có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Tuất, mệnh đóng tại Tuất hoặc Mão.
3. Người sinh năm Bính, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Thân, Thiên Đồng hóa Lộc tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Thân, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
4. Người sinh năm Đinh sao Thái Âm, Thái Dương tại Mùi, Thái Âm hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
5. Người sinh năm Mậu, sao Tham Lang tại Thân, Tham Lang hóa Lộc, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp mệnh đóng tại Tỵ hoặc Thân.
6. Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang tại Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Mùi, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
7. Người sinh năm Canh, sao Thái Dương sao Thái Dương tại Tỵ, Thái Dương hóa Lộc, tại cung Thân có Lộc Tồn ngầm hợp với Tỵ, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
8. Người sinh năm Tân, sao Cự Môn tại Thìn, Cự Môn hóa Lộc, tại cung Dậu có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dậu hoặc Thìn (Cũng là cách cục Hóa tinh phản quý).
9. Người sinh năm Nhâm, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thiên Lương hóa Lộc, tại cung Hợi có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
10. Người sinh năm Quý, sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Phá Quân hóa Lộc, tại cung Tý có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Sửu, mệnh đóng tại Tý hoặc Sửu.

Trong những trường hợp trên đây chỉ khi Hóa Lộc tại cung mệnh, được Lộc Tồn tại cung điền trạch ngầm hợp mới là tốt đẹp. Như sinh năm Giáp, Liêm Trinh tại Hợi sinh năm Tuất, Tham Lang tại Thân, Sinh năm Canh, Thái Dương tại Tỵ hoặc cách cục chính tại cung tam phương tứ chính vốn đã đẹp, lại gặp thêm Minh Lộc ám Lộc khác nào gấm lại thêm hoa.

Kinh văn có câu: " Minh Lộc ám Lộc như gấm thêm hoa".
 

Sơn Chu

Quản trị viên
50. Cách cục Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:
Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Mão có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).
Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp
Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.
Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.
Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Thìn, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Quý, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tý có Lộc Tồn ám hợp,
Kinh văn có câu: " Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài" (Tức quyền cao chức trọng).

Song Lộc phụ Lộc (Hai Lộc phò Lộc): Tại cung vị được phò trợ ở giữa là cát lợi nhất (tại cung vị được phò trợ, nếu các sao trong cung tổ hợp thành cách cục lại hình thành nên cách cục " Song Lộc phụ Lộc hựu phụ", còn tốt hơn cả cách cục Tam kỳ gia hội), chủ về ngồi mát ăn bát vàng, sẽ có thành tựu phi phàm.

Cách cục Song Lộc phụ: Khi các sao tập hợp thành cách cục (nếu ở trong một cung là tốt nhất) được hai sao Lộc phò trợ, có thể phát huy được uy lực cực lớn ( như Hỏa Tham, Linh Tham, Hỏa Vũ, Linh Vũ, Hỏa Âm, Linh Âm, Hỏa Dương, Linh Dương, Hỏa Đà, Linh Đà, Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường), Hình tù giáp Ấn, Mã đầu đới tiễn, Thiên Cơ, Thiên Lương Kình dương hội, Hỏa Không, Linh Không, Hỏa Kiếp, Linh Kiếp, Âm Dương, Âm Đà, Linh Xương Đà Vũ, Cự Hỏa Dương, Cự Linh Dương, Cự Hỏa Đà, Xương Tham, Khúc Tham, Xương Liêm, Khúc Liêm).
Song Lộc giao trì: Ba tầng Lộc tinh hoặc Lộc Tồn, trong đó từ hai ngôi trở lên tại cung tam hợp hội chiếu sẽ hình thành cách cục này. Nếu mệnh đóng tại cung Sửu, Lộc Tồn tại Tỵ, Hóa Lộc tại Dậu hoặc Sửu, sẽ hình thành nên cách cục này. Nếu Lộc Tồn tại Ngọ, sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên tại Dần hoặc Tuất sẽ cấu thành cách cục Song Lộc giao lưu tại cung tam phương của cung Tuất, tại cung vị của sao Lộc hội chiếu sẽ có thành tựu.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
Re: Một số cách cục chủ yếu trong tử vi -Trích sách Cổ đồ thư-Tư vi đẩu số

Nhận định về các cách cục trên:

Nhật nguyệt chiếu bích: Phá Quân trấn mệnh tại Thìn (Tuất), Thái Âm trấn điền trạch tại Mùi (Sửu)0, Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Mùi (Sửu), Thái Âm, Thái Dương tại Thìn Tuất chiếu cung điền trạch. Ưu điểm có nhiều bất động sản, kế thừa được gia nghiệp, tổ tiên, là mệnh phú hào. Khuyết điểm cung Thìn không nên có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Tuất không nên có Văn Xương, Văn Khúc, đề phòng gặp đào hoa.

Tài Lộc giáp Mã: Sao Mệnh Mã trấn tại Tỵ Hợi, cung bên cạnh có Vũ Khúc, Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), kèm mệnh. Ưu điểm tiền của dồi dào, càng động càng phát tài. Khuyết điểm nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc hình thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Kình Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.

Minh Lộc ám Lộc: Cung Mệnh có Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), tại cung ám hợp có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Ưu điểm Tài lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.
Khoa minh Lộc ám: Hóa Khoa trấn mệnh, cung ám hợp của cung mệnh có Lộc Tồn. Ưu điểm Khoa Lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Những tạp cách (cách cục tạp) của Tử Vi Đẩu số:

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân): Hai cung thân, mệnh suy yếu, bất lực nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mã giao trì, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi, lại trở về nghèo khó.
2. Cẩm thượng thêm hoa (Gấm lại thêm hoa): Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tý không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tý sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.
3. Lộc suy Mã khốn: Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy nhược, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mã bị khốn, tức Lộc Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.
4. Ý cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê): Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.
5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân): Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hãm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.
6. Thủy thượng giá ốc (Xây nhà trên nước): Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống. Nên cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.
7. Cát hung tương bạn (cát hung lẫn lộn): Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quý. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.
8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân): Người xưa có câu " Cây khô gặp xuân còn nảy lộc, Làm người sẽ có lúc gặp thời". Tức mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô gặp mùa xuân, lại đâm chồi nảy lộc.

Những trường hợp phá cách:
1. Cung mệnh tuy nhiều cát tinh nhưng lại xuất hiện Không, Kiếp cùng các sát tinh khác sẽ không được tốt đẹp trọn vẹn.
2. Cung mệnh tuy có quý tinh nhưng cung Lộc gặp Không.
3. Cung mệnh tuy có Văn tinh nhưng cung đối diện có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung.
4. Cung mệnh không có cát tinh, tại cung tật ách có hai sao Thái Dương, Thái Âm kèm sát tinh chủ về mù mắt gù lưng, chắc chắn sẽ bị tàn tật hoặc thương tật.
5. Mệnh đóng tại Tỵ, Hợi, Thiên Cơ trấn mệnh, nếu có cát tinh hình thành cách cục chủ cát lợi, nhưng tính tình gian trá. Nếu không hợp thành cách cục, là kẻ tiểu nhân vô sỉ.
6. Văn Khúc nằm một mình tại cung Tuất, cung Dần có hai sao Thái Dương, Cự Môn hội chiếu chủ về dễ ly dị vợ, chồng.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
Re: Một số cách cục chủ yếu trong tử vi -Trích sách Cổ đồ thư-Tư vi đẩu số

Một số trường hợp hung cách thường gặp:

Các tổ hợp sao trong hung cách (cách cục xấu) phần lớn là do sát tinh bị kìm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên:

Dương Đà giáp sát:
Sát tinh bị kìm kẹp bởi Kình Dương, Đà La nằm tại hai cung bên cạnh. Như Dương Đà kèm Dương (Dương, Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của Lưu Niên, đều thuộc cách cục này). Dương Đà kèm Đà, Dương Đà kèm Hỏa Tinh, Dương Đà kèm Linh Tinh, Dương Đà kèm Thiên Không, Dương Đà kèm địa kiếp.

Hỏa Linh giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh nằm tại hai cung bên cạnh. Như Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không Kiếp giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi hai sao Không, Kiếp nằm ở hai cung bên cạnh, ví dụ như Không, Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát (Hai sao Kỵ kèm sát tinh): Ba đại kỵ tinh (Năm sinh, đại hạn, lưu niện được gọi là tam đại (ba đời), được sử dụng khi suy đoán về những sự kiện trọng đại trong bản mệnh, đại hạn hoặc lưu niên. Nếu suy đoán về lưu thời (giờ), thì Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời được gọi là tam đại) kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh, như Song Kỵ kèm Thiên Không, Song kỵ kèm Địa Kiếp, Song kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát ( ba phương đều là sát tinh): Tại cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc, cung thiên di đều có sát tinh. Hoặc khi muốn xem cung vị nào, mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ, thì cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm. Nếu như hành vận gặp sao Kỵ hoặc sát tinh, sẽ liên tiếp gặp phải nhiều hung hiểm, nguy hại.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh (Thất Sát Dương Đà trùng điệp): Thất sát và Dương Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau ắt có điều hung hại.

Bảng tra hung cách:
Dương Đà giáp sát: Kình dương, Đà La kìm kẹp ở hai cung vị sát .
Ví dụ cụ thể: Dương Đà giáp Dương, Dương Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của lưu niên.

Hỏa Tinh giáp sát: Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp ở hai cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không kiếp giáp sát: Không kiếp kìm kẹp ở hai bên cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Không Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát: Tam đại kỵ tinh kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Song Kỵ kèm Thiên không, Song Kỵ kèm Địa Kiếp, Song Kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát: Tại các cung mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di đều có sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Cung mệnh có Kình Dương hoặc Đà La, cung Tài, Quan, Thiên Di lần lượt xuất hiện Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương, Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, lưu niên lại gặp Dương, Đà quấy nhiễu.
Ví dụ cụ thể: Thất Sát và Dương Đà nằm tại hai cung mệnh, tài, Dương Đà của lưu niên nằm tại cung Thiên di và Quan Lộc.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
Re: Một số cách cục chủ yếu trong tử vi -Trích sách Cổ đồ thư-Tư vi đẩu số

[FONT=Tahoma, helvetica, arial, sans-serif]Một số trường hợp ác cách:

[/FONT]Căn cứ vào lý luận Tử Vi Đẩu số, nếu lá số hình thình nên ác cách, thì mọi việc đều bất . Tổ hợp ác cách chủ yếu được hình thành khi sao Hóa Kỵ bị kìm kẹp khắc chế. Hung cách nếu bị sao Kỵ tác động cũng có thể tạo thành ác cách.

Ác cách chủ yếu được tổ thành khi sao Hóa Kỵ, bị kìm kẹp khắc chế, hoặc khi sao Kỵ kìm kẹp các sát tinh khác hình thành cách cục. Hung cách nếu bị Kỵ tinh tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Ví dụ:

Dương Đà giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Kình Dương, Đà La kìm kẹp.

Hỏa Linh giáp Kỵ: Tam đại kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp.

Không Kiếp giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Không, Kiếp kìm kẹp.

Song Kỵ giáp Kỵ: Tam đại Kỵ Tinh kìm kẹp lẫn nhau, tại cung vị bị kìm kẹp sẽ hình thành cách cục Song Kỵ giáp Kỵ.

Tam phương Kỵ ,Sát: Tại cung vị cần suy đoán, cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ.

Hóa Kỵ giáp Sát: Sao Kỵ kìm kẹp Hỏa Dương, Hỏa Đà, Dương Linh, Linh Đà tạo thành cách cục.

Lá số gặp Hung cách, ác cách phải làm thé nào?

Lá số Tử Vi Đẩu số muôn hình vạn trạng, thiên biến vạn hóa, chắc chắn sẽ có lúc tổ hợp nên hung cách, ác cách, thậm chí có thể cùng một lá số xuất hiện nhiều loại hung cách khác nhau. Nếu không may gặp phải những cách cục này, phải chăng cuộc đời đã không còn hy vọng? Sự thực không phải là như vậy! Nếu biết cách bổ trợ, ứng cứu cho những thiếu khuyết này, vẫn có thể tìm cát tránh hung.

Khi xem xét lá số Tủ Vi, cổ nhân quan niệm " Biết mệnh trời mà không lo lắng" đó chính là một thái độ đúng đắn trong nghiên cứu mệnh lý. Khi gặp phải hung cách, ác cách, càng phải quán triệt tâm thái này, và biết áp dụng những biện pháp tích cực để bổ cứu cho lá số.

1. Dùng vận bổ cứu cho mệnh: Nếu cách cục tổng thể của lá số là không tốt, nhưng Đại tiểu hạn và lưu niên lại có cát tinh trấn thủ có thể lợi dụng vận trình để thêm phần cát lợi.

2. Dùng thuốc đúng bệnh: Căn cứ vào tình trạng, mức độ hung hại cụ thể của lá số để vận dụng những đối sách hợp lý, như tại cung tài bạch có sao Không, nên tránh theo nghiệp kinh doanh, đầu cơ.

3. Khéo vận dụng: Người xưa căn cứ vào những điều kiện và hoàn cảnh đương thời để suy đoán mệnh lý, cùng với sự phát triển của xã hội có nhiểu những nhân tố mà xưa kia được coi là không cát lợi, đến nay đã có được điều kiện để phát huy tác dụng tích cực, như người xưa quan niệm sao Xương, Khúc không hợp với mệnh nữ nhưng trong xã hội ngày nay, hai sao này mang lại cơ hội cho mệnh nữ phát triển về tài năng nghệ thuật.
 

Sơn Chu

Quản trị viên
Re: Một số cách cục chủ yếu trong tử vi -Trích sách Cổ đồ thư-Tư vi đẩu số

Một số cách cục đặc thù khác:

Trong Tử Vi Đẩu Số, có một số cách cục khó có thể quy nạp vào cát cách, hung cách hay ác cách, nhưng bản thân chúng cũng mang những quy luật, mô thức nhất định nên được vào loại " Cách cục đặc thù". Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày lần lượt về những cách cục đặc thù này.

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai.

Linh Xương Đà Vũ: Bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có Lưu niên Đà La cũng được. Nếu tổ hợp được cách cụ, lại gặp Lộc sẽ được cát lợi, gặp kỵ lai thành bất lợi. (Cách này thiên cơ có đọc của bác VDTT viết rất hay, các bạn nên tham khảo).

Thiên Cơ, Thiên Lương Kình Dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Dương Nhận (hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu Kình Dương có thể thay bằng Đà la.

Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường): Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Dương Nhận (Đà La).

Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên): Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình DƯơng, cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách (kèm sát tinh thành cách cục).

Cự Linh Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát.

Sát cách: Các cách cục được tổ hợp bởi bôn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Bất kỳ chủ tinh nào kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên. Ví dụ như Tử Vi nằm cùng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát thành cách.

Tổ hợp sát cách bị Không Kiếp xung phá.

Hỏa Dương Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi cách cục Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Đà Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không được hình thành khi cahcs cục Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Dương Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Hỏa Đà Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Địa kiếp được hình thành khi Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Dương Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Dương bị Thiên Không xung phá.

Linh Đà Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Đà bị Thiên Không xung phá.

Linh Dương Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Đà Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Trong tám tổ hợp cách cục trên đây, nếu các sao đồng cung được hai lộc phò trợ (đặc biệt khi hình thành cách cục Song Lộc phụ Lộc) là cát lợi nhất, có thể phát huy được đồng thời cả thế phát triển của " Hỏa Không sẽ phát" và " Kim không sẽ vang" nhưng nếu bị Kỵ tinh kìm kẹp, sẽ gặp phải tai họa bất thình lình khiến cho trở tay không kịp. Tám tổ hợp này đều là những cách cụ bị Không, Kiếp xung phá, khi được sao Lộc hội chiếu sẽ bộc lộ được ít nhiều điểm tốt lành. Nếu theo các nghành nghiên cứu, thiết kế, khai thác, sẽ có những phát triển nhất định. Nếu bị kỵ tinh xâm nhập, sẽ trở thành trạng thái " Hung không hoàn toàn", tuy tổn thương đến nguyên khí, nhưng lại có được cơ hội bắt đầu mới, bởi khi sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên xuất hiện sẽ khiến cho " Đã phát lại vang". Nhưng do tổ hợp này mang tính bất quy tắc, nên rất khó nắm bắt.

Bảng tra cách cục đặc thù:

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung hại:

Linh Xương Đà Vũ: Tổ hợp bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc nếu không có Đà La, có thể thay bằng Đà la lưu niên.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương ( hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh ( hóa khí là tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu kình dương có thể thay bằng Đà La.

Lộ thượng mai thi: Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Kình Dương (Đà la).

Mã đầu đới tiễn: Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, tại hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Cự Linh Dương: Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Sát Cách: Cách cục được tổ hợp bởi bốn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Chủ tinh kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên.

Không Kiếp xung phá sát tinh: Các cách cục Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà bị Không Kiếp xung phá, nếu được hai sao Lộc phò trợ sẽ tốt, nếu gặp sao Kỵ quấy nhiễu sẽ thiếu ổn định.
 

Tuetvnb

Administrator
Re: Một số cách cục chủ yếu trong tử vi -Trích sách Cổ đồ thư-Tư vi đẩu số

Nhận định về các cách cục trên:

Nhật nguyệt chiếu bích: Phá Quân trấn mệnh tại Thìn (Tuất), Thái Âm trấn điền trạch tại Mùi (Sửu)0, Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Mùi (Sửu), Thái Âm, Thái Dương tại Thìn Tuất chiếu cung điền trạch. Ưu điểm có nhiều bất động sản, kế thừa được gia nghiệp, tổ tiên, là mệnh phú hào. Khuyết điểm cung Thìn không nên có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Tuất không nên có Văn Xương, Văn Khúc, đề phòng gặp đào hoa.

Tài Lộc giáp Mã: Sao Mệnh Mã trấn tại Tỵ Hợi, cung bên cạnh có Vũ Khúc, Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), kèm mệnh. Ưu điểm tiền của dồi dào, càng động càng phát tài. Khuyết điểm nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc hình thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Kình Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.

Minh Lộc ám Lộc: Cung Mệnh có Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), tại cung ám hợp có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Ưu điểm Tài lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.
Khoa minh Lộc ám: Hóa Khoa trấn mệnh, cung ám hợp của cung mệnh có Lộc Tồn. Ưu điểm Khoa Lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Những tạp cách (cách cục tạp) của Tử Vi Đẩu số:

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân): Hai cung thân, mệnh suy yếu, bất lực nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mã giao trì, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi, lại trở về nghèo khó.
2. Cẩm thượng thêm hoa (Gấm lại thêm hoa): Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tý không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tý sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.
3. Lộc suy Mã khốn: Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy nhược, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mã bị khốn, tức Lộc Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.
4. Ý cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê): Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.
5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân): Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hãm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.
6. Thủy thượng giá ốc (Xây nhà trên nước): Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống. Nên cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.
7. Cát hung tương bạn (cát hung lẫn lộn): Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quý. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.
8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân): Người xưa có câu " Cây khô gặp xuân còn nảy lộc, Làm người sẽ có lúc gặp thời". Tức mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô gặp mùa xuân, lại đâm chồi nảy lộc.

Những trường hợp phá cách:
1. Cung mệnh tuy nhiều cát tinh nhưng lại xuất hiện Không, Kiếp cùng các sát tinh khác sẽ không được tốt đẹp trọn vẹn.
2. Cung mệnh tuy có quý tinh nhưng cung Lộc gặp Không.
3. Cung mệnh tuy có Văn tinh nhưng cung đối diện có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung.
4. Cung mệnh không có cát tinh, tại cung tật ách có hai sao Thái Dương, Thái Âm kèm sát tinh chủ về mù mắt gù lưng, chắc chắn sẽ bị tàn tật hoặc thương tật.
5. Mệnh đóng tại Tỵ, Hợi, Thiên Cơ trấn mệnh, nếu có cát tinh hình thành cách cục chủ cát lợi, nhưng tính tình gian trá. Nếu không hợp thành cách cục, là kẻ tiểu nhân vô sỉ.
6. Văn Khúc nằm một mình tại cung Tuất, cung Dần có hai sao Thái Dương, Cự Môn hội chiếu chủ về dễ ly dị vợ, chồng.

Phải sửa lại chút thuật ngữ cho đúng với cách cục trong cổ thư :

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân):
2. Cẩm thượng thiêm hoa (Trên Gấm lại thêm hoa):
3. Lộc suy Mã khổn:
4. Y cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê):
5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân):
6. Thủy thượng giá tinh (ánh sao trên nước): (ý nói vận hạn chập chờn như ánh sao tên mặt nước)
7. Cát hung tương bán (cát hung lẫn lộn): ý nói, nửa cát nửa hung
8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân):
 

Du Vịnh

Hội viên
Hôm trước được một người bạn gửi cho một ít tài liệu tổng kết kinh nghiệm về cách cục, đưa lên đây cho mọi người tham khảo.


ĐỊNH NHỮNG CÁCH PHẠM ĐÀO HOA (xấu)

Phàm những người mệnh phạm phải một hay nhiều những cách sau, nhẹ thì vướng vào vòng đào hoa, nặng thì thành dâm loạn. Nữ mệnh là điều không tốt. Nếu Tham Lang thủ Mệnh mà lại thêm Kình dương Đà la gia thêm Thiên riêu, Hồng loan, Xương khúc, Đào hoa, Mộc dục… tại cung Thân mà chỉ dùng 3 chữ“hữu đào hoa”để mô tả thì chưa chuẩn xác. Nếu phạm các điều trên nặng mà không có bản mệnh, phúc đức tốt thì mặc định là “vô sỉ hạ lưu”, khó lòng cứu chữa.


[FONT=&amp]1, Tham lang t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i Hợi Tý[/FONT][FONT=&amp], còn gọi là phi[/FONT][FONT=&amp]ế[/FONT][FONT=&amp]m th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp]y [/FONT][FONT=&amp]đà[/FONT][FONT=&amp]o hoa, gia t[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t (Kình Đà Hỏa Linh), Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n H[/FONT][FONT=&amp]ì[/FONT][FONT=&amp]nh, H[/FONT][FONT=&amp]ó[/FONT][FONT=&amp]a K[/FONT][FONT=&amp]ỵ[/FONT][FONT=&amp], nam l[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp]ng [/FONT][FONT=&amp]đã[/FONT][FONT=&amp]ng, n[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] đa d[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]m.[/FONT]
[FONT=&amp]2, Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n ri[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]u, H[/FONT][FONT=&amp]ồ[/FONT][FONT=&amp]ng loan t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh cung, d[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]m b[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]n.[/FONT]
[FONT=&amp] 3, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh tam h[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]p thấy V[/FONT][FONT=&amp]ă[/FONT][FONT=&amp]n kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c V[/FONT][FONT=&amp]ă[/FONT][FONT=&amp]n x[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng[/FONT].
[FONT=&amp] 4, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n l[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng D[/FONT][FONT=&amp]ầ[/FONT][FONT=&amp]n Th[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n T[/FONT][FONT=&amp]ị[/FONT][FONT=&amp] H[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]i, gặp[/FONT][FONT=&amp] Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n M[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp]5, Li[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]m Trinh H[/FONT][FONT=&amp]ó[/FONT][FONT=&amp]a K[/FONT][FONT=&amp]ỵ[/FONT][FONT=&amp] th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 6, Tham Lang th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh có[/FONT][FONT=&amp] t[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT]t [FONT=&amp](Kình Đà Hỏa Linh)[/FONT][FONT=&amp]đồ[/FONT][FONT=&amp]ng cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 7, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh C[/FONT][FONT=&amp]ự[/FONT][FONT=&amp] M[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]n Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n Cơ t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 8, Ph[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp] qu[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n cùng T[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT]t [FONT=&amp](Kình Đà Hỏa Linh)[/FONT][FONT=&amp] t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 9, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh T[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t Ki[/FONT][FONT=&amp]ế[/FONT][FONT=&amp]p Kh[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]ng, có ít nhất 2 sao thủ mệnh[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp] 10, T[/FONT][FONT=&amp]ử[/FONT][FONT=&amp] vi Tham lang t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp]o d[/FONT][FONT=&amp]ậ[/FONT][FONT=&amp]u gia thêm sát tinh[/FONT][FONT=&amp], có Đào hoa, Thiên riêu, Mộc dục, Văn khúc, Hóa khoa[/FONT][FONT=&amp], nam h[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]o s[/FONT][FONT=&amp]ắ[/FONT][FONT=&amp]c, n[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] d[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]m [/FONT][FONT=&amp]đã[/FONT][FONT=&amp]ng. Nhưng nếu gặp được P[/FONT][FONT=&amp]h[/FONT][FONT=&amp]ụ[/FONT][FONT=&amp] B[/FONT][FONT=&amp]ậ[/FONT][FONT=&amp]t, Kh[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]ng Vong thì không xét đến nữa[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp]11, Tham lang H[/FONT][FONT=&amp]ồ[/FONT][FONT=&amp]ng loan [/FONT][FONT=&amp]đồ[/FONT][FONT=&amp]ng cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 12, Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n Cơ Th[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]i Â[/FONT][FONT=&amp]m t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i d[/FONT][FONT=&amp]ầ[/FONT][FONT=&amp]n th[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n cung th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh, gia thêm t[/FONT][FONT=&amp]ả[/FONT][FONT=&amp] h[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp]u x[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c [/FONT][FONT=&amp]đồ[/FONT][FONT=&amp]ng cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 13, Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n Cơ Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n L[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i th[/FONT][FONT=&amp]ì[/FONT][FONT=&amp]n tu[/FONT][FONT=&amp]ấ[/FONT][FONT=&amp]t th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n di, tam h[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]p t[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t x[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c (câu này có lẽ ý là thân cư Di)[/FONT]
[FONT=&amp] 14, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh V[/FONT][FONT=&amp]ũ[/FONT][FONT=&amp] Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c gia thêm X[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n Ri[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]u Đào hoa, Mộc dục, Hóa kỵ[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp] 15, V[/FONT][FONT=&amp]ũ[/FONT][FONT=&amp] Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c Ph[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp] Qu[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i t[/FONT][FONT=&amp]ị[/FONT][FONT=&amp] h[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]i, ph[/FONT][FONT=&amp]ù[/FONT][FONT=&amp]ng Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n M[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp], L[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]c T[/FONT][FONT=&amp]ồ[/FONT][FONT=&amp]n ho[/FONT][FONT=&amp]ặ[/FONT][FONT=&amp]c H[/FONT][FONT=&amp]ó[/FONT][FONT=&amp]a L[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]c, nam l[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp]ng [/FONT][FONT=&amp]đã[/FONT][FONT=&amp]ng, n[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] đ[/FONT][FONT=&amp]a d[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]m.[/FONT]
[FONT=&amp] 16, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n [/FONT][FONT=&amp]Đồ[/FONT][FONT=&amp]ng t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i t[/FONT][FONT=&amp]ị[/FONT][FONT=&amp] h[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]i th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 17, Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n [/FONT][FONT=&amp]đồ[/FONT][FONT=&amp]ng C[/FONT][FONT=&amp]ự[/FONT][FONT=&amp] M[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]n t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i s[/FONT][FONT=&amp]ử[/FONT][FONT=&amp]u mùi[/FONT][FONT=&amp] th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh, D[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Đ[/FONT][FONT=&amp]à[/FONT][FONT=&amp] đồ[/FONT][FONT=&amp]ng cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 18, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh Khoa Quy[/FONT][FONT=&amp]ề[/FONT][FONT=&amp]n L[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]c tam k[/FONT][FONT=&amp]ỳ[/FONT][FONT=&amp] gia h[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]i.[/FONT]
[FONT=&amp] 19, Li[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]m Trinh Tham Lang t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i t[/FONT][FONT=&amp]ị[/FONT][FONT=&amp] h[/FONT][FONT=&amp]ợ[/FONT][FONT=&amp]i th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh th[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n.[/FONT]
[FONT=&amp] 20, Th[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]i [/FONT][FONT=&amp]Â[/FONT][FONT=&amp]m và[/FONT][FONT=&amp] t[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 21, C[/FONT][FONT=&amp]ự[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]n th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh, gặp[/FONT][FONT=&amp] D[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Đ[/FONT][FONT=&amp]à[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp] 22, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh C[/FONT][FONT=&amp]ự[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]n H[/FONT][FONT=&amp]ó[/FONT][FONT=&amp]a k[/FONT][FONT=&amp]ỵ[/FONT][FONT=&amp] th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 23, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n t[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng có[/FONT][FONT=&amp] X[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 24, Ph[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp] qu[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n, Tham lang ph[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh th[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n, gặp[/FONT][FONT=&amp] L[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]c M[/FONT][FONT=&amp]ã[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp] 25, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh X[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 26, Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n ri[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]u t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh cung.[/FONT]
[FONT=&amp] 27, Li[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]m trinh gia s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t tinh th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh.[/FONT]
[FONT=&amp] 28, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh mà các cung m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh th[/FONT][FONT=&amp]â[/FONT][FONT=&amp]n phu tử phúc[/FONT][FONT=&amp]: các cung đó có [/FONT][FONT=&amp]t[/FONT][FONT=&amp]ứ[/FONT][FONT=&amp] s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t, Ki[/FONT][FONT=&amp]ế[/FONT][FONT=&amp]p Kh[/FONT][FONT=&amp]ô[/FONT][FONT=&amp]ng, H[/FONT][FONT=&amp]ì[/FONT][FONT=&amp]nh Ri[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]u, X[/FONT][FONT=&amp]ươ[/FONT][FONT=&amp]ng Kh[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c, Đào hoa[/FONT][FONT=&amp], H[/FONT][FONT=&amp]ó[/FONT][FONT=&amp]a k[/FONT][FONT=&amp]ỵ[/FONT][FONT=&amp]..., 4 hoặc 5 sao trong đó tọa thủ. [/FONT]
[FONT=&amp] 29, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh Th[/FONT][FONT=&amp]ấ[/FONT][FONT=&amp]t s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t [/FONT][FONT=&amp]đơn[/FONT][FONT=&amp] th[/FONT][FONT=&amp]ủ[/FONT][FONT=&amp] Ph[/FONT][FONT=&amp]ú[/FONT][FONT=&amp]c [/FONT][FONT=&amp]đứ[/FONT][FONT=&amp]c cung, mà Mệnh cung, phu cung có sát tinh[/FONT][FONT=&amp].[/FONT]
[FONT=&amp] 30, N[/FONT][FONT=&amp]ữ[/FONT][FONT=&amp] m[/FONT][FONT=&amp]ệ[/FONT][FONT=&amp]nh Thi[/FONT][FONT=&amp]ê[/FONT][FONT=&amp]n [/FONT][FONT=&amp]Đồ[/FONT][FONT=&amp]ng Th[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]i [/FONT][FONT=&amp]Â[/FONT][FONT=&amp]m t[/FONT][FONT=&amp]ạ[/FONT][FONT=&amp]i ng[/FONT][FONT=&amp]ọ[/FONT][FONT=&amp], [/FONT][FONT=&amp]h[/FONT][FONT=&amp]ộ[/FONT][FONT=&amp]i s[/FONT][FONT=&amp]á[/FONT][FONT=&amp]t tinh.[/FONT]


Bàn thêm: những cách trên khi gặp chỉ là 1 yếu tố để xem xét, với nữ mệnh thì các cường cung: phúc, di, phu, tử khi tốt sẽ làm giảm cái xấu ở mệnh

(còn nữa)
 
Last edited by a moderator:

Du Vịnh

Hội viên
ĐỊNH HẠNG NGƯỜI ÍCH KỶ, KEO KIỆT

Phạm phải những cách cục dưới đây, đa số người không có tính hào sảng, coi trọng việc tiền tài. Không chỉ dừng lại ở tính “cần kiệm là tính tốt” mà tính ích kỷ cực đoan thành trạng thái tâm lý. Nhẹ thì suy tính thiệt hơn mọi lúc mọi nơi, nặng thì có sự tính toán quá kỹ gây sự phản cảm cho bạn bè. Những loại người này thì cả đời khó có bạn bè thực sự.

1, Tử vi và Hỏa Linh cùng thủ tại mệnh cung.
2, Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, mệnh an tại đó.
3, Cự Môn gia thêm sát tinh tại mệnh.
4, Cự Môn Hóa Kỵ tại mệnh cung.
5, Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, mệnh an tại đó.
6, Phá quân có một trong tứ sát (Kình Đà Hỏa Linh) thủ mệnh.
7, Phá quân Hóa quyền thủ mệnh.
8, Mệnh có Văn xương Văn khúc Hóa kỵ.
9, Lộc tồn độc thủ mệnh cung, tam phương không có cát tinh hội hợp.
10, Tử vi Thiên phủ thủ mệnh không có cát tinh hội hợp.
11, Mệnh có Hóa kỵ.
12, Thiên phủ thủ mệnh không có cát tinh hội hợp.
13, Thiên phủ đơn thủ cung tài bạch.

Bàn thêm: thật ra khi xét về tính cách keo kiệt hay hào sảng còn phải xét cả thân và mệnh. Có người vừa có cả cách "ích kỷ keo kiệt", vừa có cả cách rộng rãi thì lại thành người không ổn định, lúc keo thì keo quá, lúc phóng tay thì phóng tay quá.

Những cách trên thực ra còn chưa đủ. Ví dụ có trường hợp "Thất sát thủ tài tha vi kỷ vật" - Thất sát thủ tài bạch thì ưa lấy của người làm của mình.

Nói chung là chỉ một từ "dâm" hay "keo kiệt" thì cũng có nhiều mặt, xem tử vi phải nhìn trên đa phương diện chứ không thể đọc 1 chiều rồi áp vào mà phán cho người khác, có khi chưa phán xong thì "hàm răng đã không còn" :) vì khổ chủ không phải hòn đất! Những điều trên xin nhắc lại là "chỉ có tính tham khảo"

(còn nữa)
 

Du Vịnh

Hội viên
ĐỊNH HẠNG NGƯỜI XẢO TRÁ HƯ NGỤY

Những người mệnh phạm phải cách dưới đây, không kể phú quý bần tiện thì đều thuộc hạng “xảo trá hư ngụy” . Không phải “chân tiểu nhân” thì cũng là “ngụy quân tử”. Đối với mọi người trước mặt một đằng, sau lưng một nẻo. Để đạt được mục đích không từ thủ đoạn. Đối với người như vậy khi giao tiếp phải đặc biệt chú ý, không nên quá thân thiết. Những loại người này không những có thể gian trá mà còn ích kỷ, có thể vì cái lợi trước mắt mà bán đứng bạn bè. Những người như vậy không thể đáng tin cậy.

1. Thái âm cùng với Hỏa Linh Kình Đà thủ mệnh thân.
2. Phá quân cùng Tứ sát thủ mệnh cung
3. Tham Lang cùng Văn xương Văn khúc thủ mệnh
4. Tử vi Phá quân cùng Tứ sát thủ mệnh
5. Tử vi cùng Tứ sát thủ mệnh, nhất là Tử vi Hỏa Linh đồng cung tại mệnh.
6. Cự Cơ tại mệnh, gia thêm sát tinh
7. Cơ Lương hội Tứ sát và Hóa kỵ ở Mệnh hay Thiên di
8. Tham Vũ ở mệnh
9. Đồng Cự ở mệnh cung như không có cát tinh hội chiếu.
10. Đồng Lương ở mệnh, có sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu.
11. Liêm Phá Hỏa Linh ở mệnh
12. Thiên Cơ tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, có sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu
13. Thiên Lương Lộc tồn đồng cung tại mệnh
14. Thiên phủ cùng với ít nhất một trong tứ sát (kình đà hỏa linh) đóng mệnh.
15. Thiên phủ tại mệnh, có vài sát tinh hội hợp
16. Thiêu Phủ, Thiên Riêu cùng ở mệnh
17. Thiên lương và ít nhất 1 sát tinh thủ mệnh
18. Đà la tại mệnh
19. Vũ Khúc Tham lang tại cung Quan, gia thêm sát tinh.
20. Thái âm tại Phúc đức cung gia thêm Tứ sát
21. Tử vi Tham Lang thủ mệnh, đồng cung không có cát tinh
22. Thiên Đồng Thái Âm tại Ngọ, mệnh an tại đó
23. Hỏa Linh hãm địa thủ mệnh
24. Vũ khúc Phá quân thủ mệnh gia thêm sát tinh.
25. Cự Môn tại Thìn Tuất Sửu Mùi, mệnh an tại đó.
26. Cự Môn tại mệnh không có Lộc Quyền, ngược lại có Tứ sát hội hợp.
27. Cự môn Hóa kỵ thủ mệnh
28. Xương khúc hãm địa thủ mệnh
29. Vũ khúc Hóa kỵ thủ mệnh
30. Thiên tướng mão dậu, có sát tinh hóa kỵ hội hợp mà mệnh an tại đó.
31. Kình dương đơn thủ mệnh cung
32. Văn xương (hoặc Văn khúc) cùng một trong các sao Liêm trinh, Thất sát, Kình Dương, Đà la tại mệnh cung.
33. Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên hư, Âm sát tại mệnh.
34. Thiên Lương cùng Hỏa tinh hoặc Linh tinh tại Phúc đức.
35. Lộc tồn đơn thủ tại mệnh, tam phương không có cát tinh


Bàn thêm: Xem tử vi, nếu thấy tướng mạo cung cách đáng ngờ thì mới dùng các cách cục trên để khẳng định. Chứ xem lá số thấy các cách trên mà bảo người ta "xảo trá gian tà" thì e quá hồ đồ. Mặt khác: cùng một lá số ở các môi trường xuất thân, hoàn cảnh, giáo dục khác nhau thì sẽ khách nhau rất nhiều bởi Mầm xấu mà không có đất phát triển cũng tàn lụi. Chính thế nên để ra được xác quyết về hạng người thì ngòai tử vi phải tinh thông hình tướng tâm tướng và phải rất hiểu biết về nhân sinh xã hội. Không thể căn cứ mấy cái sao mà phán bừa, tạo khẩu nghiệp
 

Mr.Hoang

Học viên Phong thủy
50. Cách cục Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:
Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Mão có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).
Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp
Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.
Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.
Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Thìn, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Quý, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tý có Lộc Tồn ám hợp,
Kinh văn có câu: " Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài" (Tức quyền cao chức trọng).

Song Lộc phụ Lộc (Hai Lộc phò Lộc): Tại cung vị được phò trợ ở giữa là cát lợi nhất (tại cung vị được phò trợ, nếu các sao trong cung tổ hợp thành cách cục lại hình thành nên cách cục " Song Lộc phụ Lộc hựu phụ", còn tốt hơn cả cách cục Tam kỳ gia hội), chủ về ngồi mát ăn bát vàng, sẽ có thành tựu phi phàm.

Cách cục Song Lộc phụ: Khi các sao tập hợp thành cách cục (nếu ở trong một cung là tốt nhất) được hai sao Lộc phò trợ, có thể phát huy được uy lực cực lớn ( như Hỏa Tham, Linh Tham, Hỏa Vũ, Linh Vũ, Hỏa Âm, Linh Âm, Hỏa Dương, Linh Dương, Hỏa Đà, Linh Đà, Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường), Hình tù giáp Ấn, Mã đầu đới tiễn, Thiên Cơ, Thiên Lương Kình dương hội, Hỏa Không, Linh Không, Hỏa Kiếp, Linh Kiếp, Âm Dương, Âm Đà, Linh Xương Đà Vũ, Cự Hỏa Dương, Cự Linh Dương, Cự Hỏa Đà, Xương Tham, Khúc Tham, Xương Liêm, Khúc Liêm).
Song Lộc giao trì: Ba tầng Lộc tinh hoặc Lộc Tồn, trong đó từ hai ngôi trở lên tại cung tam hợp hội chiếu sẽ hình thành cách cục này. Nếu mệnh đóng tại cung Sửu, Lộc Tồn tại Tỵ, Hóa Lộc tại Dậu hoặc Sửu, sẽ hình thành nên cách cục này. Nếu Lộc Tồn tại Ngọ, sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên tại Dần hoặc Tuất sẽ cấu thành cách cục Song Lộc giao lưu tại cung tam phương của cung Tuất, tại cung vị của sao Lộc hội chiếu sẽ có thành tựu.
Các cao nhân cho cháu hỏi về cách cục mà cháu in đậm ở trên ạ: để đắc được cách ở trên thì cung đó phải nằm giữa hai cung: 1 cung chứa lộc tồn và 1 cung chưa hóa lôc, phải không ạ?
Cháu có một lá số mà cung tài có cách đó, thêm nữa còn đắc được hai cách trong 8 cách: giáp sát thành cách, gặp lộc cát tường, gặp kỵ hung tai. Các Bác chỉ dẫn cháu với ạ! Lá số đó rất hay!
 
Last edited by a moderator:
Top