Kỳ môn độn giáp bí kíp toàn thư

memphisto79

Điều hành cấp cao
Tựa


Bộ Kỳ Môn Độn Giáp này tương truyền là của hai vị tiên sinh Trương Tử Phòng và Gia Cát Lượng làm ra bí kíp. Ở trong nói về hành quân xuất trận cho đến chiêm nghiệm ẩn độn mọi việc, không việc gì là không có ứng nghiệm, bởi vì Trương Tử Phòng được Hoàng Thạch Công chân truyền, phò Hán Cao Tổ xuất sư và điền thành tổng cục 18 cách mà thành công quyết thắng. Thục Khổng Minh từ Long Trang ra, phò nhà Hán, giúp Tiên đế chia bá thiên hạ. Những thần cơ diệu toán của ngài không gì không có căn cứ vào Tam Kỳ Cửu Cung. Không vì đời xa năm thẩm, sách vở sai biệt mà Lưu Bá Ôn tiên sinh sưu tập mọi bí san định thành sách mà có thể xem tóm được hết. Cho đến nay, những nhà xuất bản khác bản đã lấy ngoa truyền, sai ngoa, dù tý chút hào lý mà mất đi ngàn chân lý. Nay Kế Cổ Tô chủ nhân kiếm được bí bản nguyên khắc giao cho làm bản in đó, hiệu đính lại tinh tường, hào lý không sót, xứng đáng mà bộ sách để bên gối đầu.

Dân quốc năm thứ 3 Giáp Dần, đấu thu.
Tiên Đường Hồng Bảo Vinh cẩn thức.

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TÔNG TỰ
________________

(Lời tựa)

Trộm thấy khi Hoàng đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc, mộng được thần trời trao truyền bùa phép, bèn sai Phong hậu diễn ra kỳ môn. Độn giáp có từ đó.

Đế Nghiêu sai Đại Vũ đi trị thủy, được Huyền Nữ truyền cho văn thư, mà nhận rùa thiêng sông Lạc. Lưng mang 9 trù. Độn giáp được xếp thành từ đó.

Hán Tử Phòng gom thành 18 cục mà thành công quyết thắng.

Thục Khổng Minh chia ra 3 Kỳ mà sáng được nghiệp gian nan.

Trước bày 9 cung trên bàn tay, cung Khảm ở 1, Khôn ở 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung ương 5, Kiền 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9 mà hình thành tạo hóa.

Rồi chia 8 quái trên bàn: Ly vị ở Nam, Khảm vị ở Bắc, Chấn Đông, Đoài Tây, Tốn Đông Nam, Khôn Tây Nam, Cấn Đông Bắc, Kiền Tây Bắc mà định được 4 phương 4 góc. Ngang dọc thành số 15, mà làm 3 Nguyên.

Lấy bát quái chia 8 tiết mà tiết lệnh được toàn. Lấy 1 tiết thông 3 Khí mà khí hậu đầy đủ. Gặp Giáp Kỷ là Phù đầu, phải có kỳ nhuận để bố cục. Phù nhanh tiết chậm thì xét Giáp Kỷ đến nơi nào mà dùng phép Siêu thêm, Tiết trước Phù sau thì nghiệm xem nhật thần Giáp Kỷ ở đâu để đặt phương tiết khí.

Từ Tý đến Ngọ thuộc mặt Đông, là sau khí Đông chí, tính Độn dương trải qua các cung Khảm Cấn Chấn Tốn. Nghi đi thuận mà Kỳ đi nghịch, do trực Phù bay thuận trên 9 cung.

Từ Ngọ đến Tý thuộc mặt Tây, là sau Hạ chí, tính Độn âm, trải qua các cung Ly Khôn Đoài Kiền. Kỳ bày xuôi mà Nghi bày nghịch, do Trực phù bay nghịch trên 8 quái.

Nhận 9 cung, yên 9 tinh, làm Trực phù mà cát hung chia được. Như cung Khảm nhận Thiên Bồng làm Phù, thì Thiên nhuế ở 2, Thiên Xung 3, Thiên Phụ 4, Thiên Cầm 5, Thiên Tâm 6, Thiên Trụ 7, Thiên Nhậm 8, Thiên Ương 9.

Phối 8 quái, dựng 8 Môn làm Trực Sử mà phán được dở hay (hưu cữu). Như cung Kiền phối Khai là Trực Sử, thì Hưu môn ở Khảm, Sinh môn ở Cấn, Thương Môn ở Chấn, Đỗ môn ở Tốn, Cảnh Môn ở Ly, Tử môn ở Khôn, Kinh môn ở Đoài.

Rồi Trực Phù theo can giờ, mà can giờ trọ trong nơi Trực Phù khởi đầu.

Tìm Trực Sử ở Chi giờ mà Chi giờ trọ trên phương Trực Sử.

Thiên Bàn 9 tinh, cộng Kỳ Nghi, mỗi giờ mỗi đổi là tượng giờ chuyển tròn.

Địa Bàn 9 tinh với Kỳ Nghi, cứ 5 ngày thì rời. Đạo Đất trinh tĩnh là đó.

Thiên Bàn tới Địa, xét được cát hung mòn nở. Địa bàn thừa Thiên đoán được hay dở đầy vơi (hưu cữu danh hư).

- Giáp Tý thiên Giáp Tý địa là phục ngâm. Hễ thấy Môn Phù đầu trên bản cung, đều theo lệ này, và không dùng làm gì được.

- Thiên Ương Đất gặp Thiên Bồng Trời (Thiên Anh gia ly 9) là Phản Ngâm. Hễ thấy Môn trên cung xung, đều theo lệ này, nên lánh đi thì hơn.

- Cát môn tới 3 Kỳ, mọi việc cầu đều vừa ý.

- Kỳ môn vào Mộ, cố mà làm cũng không thành.

- Ất Bính Đinh, Sinh Hưu khắc hợp với thái Âm, đó gọi là Tam Toàn (đủ ba). Kỳ cát, Âm hoặc thiếu một, thì xem phương sau lưng, thế gọi là nhị kỳ (hai kỳ).

- Lục Nghi kích hình (sáu Nghi đâm đánh) thật là rất ác, không dùng làm gì được.

- 9 Độn mà hợp Môn thì rất lợi, làm được rất nhiều.

- Khai môn hợp với Ất, ở trên ngôi Kỷ, không phạm Kỳ vào Mộ, Môn bị bách gọi là Địa Độn, ở Ngôi Tử Vi, được Tinh Nhật che chở.

- Nguyệt kỳ ở trên Đinh gặp Sinh môn, không phạm Kỳ mộ, Môn bách gọi là Thiên Độn, che Hoa Cái (lọng hoa), được Tinh Nguyệt che chở.

- Môn Hưu và Kỳ Đinh, hợp với Thái Âm, cùng một địa bàn, gọi là Nhân Độn, cũng có thể ra quân.

- Kỳ Bính cùng Sinh môn, hợp Cửu Thiên là Thần Độn.

- Tinh Kỳ gặp Hưu môn là Quỷ Độn.

- Long Độn thì Nguyệt Kỳ hợp Hưu Quý, hoặc trên Khảm.

- Hổ Độn thì Ất Kỳ tới Sinh môn, hoặc ra ở Cấn.

- Phong Độn thì Nhật Kỳ Khai môn, tới cung Tốn.

- Vân Độn thì Nguyệt Kỳ Khai môn, hợp ở Thân (Khôn).

Đây là 9 Độn danh, nhà binh đem dùng không gì nghiệm và không thấy ứng.

Tinh có Âm Dương, Môn có mở Khép, duy Thiên Cầm không có định vị, thuộc trung cung mà gởi ở Tây nam.

Tòng Tam tị ngũ (theo 3 tránh 5) là hại, là sinh.

- Đất thắng có 3: Trực phù trời lâm Thiên Ất. Đại tướng nên đóng đấy là 1.
Sau Trực phù 1 cung là Cửu thiên, quân ta nên đóng đấy là 2, cửa Sinh (cung Cấn) địa bàn hợp với cung Tam kỳ. Nên dẫn quân từ cửa Sinh đánh sang cửa Tử thì trăm chiến trăm thắng, đấy là 3.

- Không kích được có 5: cung Thiên Ất, Cửu Thiên mà kích tất chịu ương vậy, đó là 1 và 2.

Sinh môn Cửu Địa mà phạm, tất chịu hại ấy, đó là 3 và 4.

Trực phù mà tới cùng Trực sử, dụng binh mà đột vây thúc trận nơi ấy thì tướng chết quân tan, đó là 5.

Giờ Mạnh Giáp mà hình Môn, nơi ấy không thể ra vào, chỉ nên ẩn tích.

Giờ Trọng Giáp, Dương ở trong, chỉ nên giữ vững, lợi sự tàng binh.

Giờ Quý Giáp, Âm ở trong Dương ở ngoài, nên chia chủ khách rồi quyết thư hùng.

Sáu Ất là Thiên Đức, ra nơi đó mà tiến đến Nhật kỳ, có thể quyết thắng lúc nào (khả quyết thắng ư vị nhiên chi nội).

Sáu Bính là Thiên Uy, ví không là thời lửa Bính nấu Kim, thì nên phóng bại ở khi không chắc chắn.

Giờ tới Sáu Đinh, gọi là Ngọc nữ tiềm hình (người ngọc ẩn hình), ẩn nấp không thấy dấu vết.

Giờ tới Sáu Mậu gọi là Thừa Long vạn Lý (cưỡi rồng muôn dặm), gặp hung đồ mà chúng trốn sạch.

Sáu Kỷ là địa hộ (ngõ đất), nên làm ngầm, dùng trộm cắp.

Sáu Quý là Thiên Cương (vó trời), xét cao thấp cho lợi việc trốn.

Sáu Canh mà ra trận, lầm lỗi tới nơi tướng soái.

Sáu Tân mà ra quân, tai họa tất tới bản thân.

Sáu Nhâm là Thiên Lao, họa bay đến gấp.

Sáu Giáp là đầu giờ, ứng vào cục rất linh.

- Sáu Giáp trên Sáu Bính là Thanh Long phản thủ (rồng xanh ngoái cổ) mọi việc làm đều không trở ngại.

- Sáu Bính trên Giáp là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ), việc làm gấp sẽ thành.

- Ất trên Tân là Thanh Long đào tẩu (rồng xanh chạy trốn) mà tài vật rơi mất.

- Tân trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (hổ trắng kêu rống) mà thân thể hủy thương.

- Đinh trên Quý là Chu tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) mà kiện tụng tù ngục dấy lên.

- Quý trên Đinh là Đằng xà yêu kiều ( rắn bay uốn éo) thì lo sợ tất đến.

- Sáu Canh trên Phù là Phục cung (cung nép), không lợi cho Chủ mà lợi cho Khách.

- Trực phù trên Canh là Phi cung cách (cách cung bay) không quý ở chiến mà quý ở mưu (Trực phù trên Canh là Trực phù gia địa bàn Canh hay Giáp gia Canh).

- Canh trên Trực phù là Thái Bạch cách Thiên ất phục, binh ngoài tới xâm mà chủ tướng tất bại.

- Trực phù trên Sáu Canh là Thái Ất cách Thái Bạch (hay Thiên Ất phi), cố ra quân mà tướng khách làm ngăn trở.

- Trực Sử tới Canh, gọi là Dã chiến (chiến ngoài đồng), binh tuy tinh nhuệ mà mắc khốn.

- Canh trên Trực Sử tên gọi đồng cung (cùng cung), tướng tuy kiêu mà không toại chí.

- Canh trên Sáu Bính đó là Thái Bạch nhập Huỳnh hoặc (sao Kim vào sao Lửa), thì giặc tất đến.

- Bính trên Sáu Canh, đó là Bính Hỏa nhập Kim hương (Lửa Bính vào quê Kim) thì giặc tất rút lui.
Cách này Chủ Khách đều không lợi, đừng có ỷ vào việc thấy được Kỳ Môn mà cố dùng.

- Thiên Địa Đại cách (cách Trời Đất lớn) là dưới Canh có Quý.

- Thiên Địa Tiểu cách (cách Trời Đất nhỏ) là trên Nhâm có Canh.

- Canh trên Kỷ, quân lính chết ở dọc đường.

- Kỷ trên Canh, tướng binh mắc ách ở đường nguy.

- Tuế cách là khi Tuế gặp Canh.

- Nguyệt cách là Canh trên ngày Sóc kiến.

- Canh tới Can ngày là cách Phục can (can nép) thì chủ nhân gặp thương.

- Can ngày trên Canh là Phi Cung cách (cách cung bay) thì tướng khách không thắng.

- Can giờ khắc Nhật là Ngũ bất Ngộ (5 không gặp) thì mất sáng!

- Bính trên can ngày gọi là Bột Loạn (Trái loạn) thì kỷ cương điên đảo.

- Trời có 3 Môn: Thiên xung, Tiểu cát, Tòng Khôi. Đất có 4 hộ là trong tháng gặp Trừ, Nguy, Định, Khai.

- Trực sử giao nhau là Thiên Ất có ở đó.

- Giờ Trực tới nơi là hành cung của Thiên Ất.

- Trực phù ấy cùng với Thiên Ất, có nạn, nên bỏ.

- Môn theo Thần sau 1 cung là Cửu Thiên, sau 2 cung là Cửu Địa. Đất có Cửu thiên lợi việc dương binh. Dưới cung Cửu Địa lợi việc phục binh.

- Trước 3 cung là Lục Hợp, 2 cung là Thái Âm. Trong Lục Hợp trốn lánh là lợi. Đất Thái Âm đặt Phục rất nên.

- Phương Tam Trá ( ba dối), cử động đều lợi, đó là Hưu, Sinh, Khai hợp Ất, Bính, Đinh, Cửu Địa, Thái Âm mà thế.

- Đất Ngũ Giả (5 giả) đều có cát hung. Đó là Đỗ Tử Kinh Thương Cảnh, hợp Cửu Địa, Thái Âm, Ất, Bính, Đinh, Kỷ, Quý mà nên.

Như sáu Mậu là thuật không chắc, Sáu giáp có diệu âm phù (bùa âm), đó là tâm giác đạo không có lời truyền. Có chí về nước yên dân, ra làm tướng quân, vào làm Tướng tể không thể không biết được. Ô hô! Chia Trời Đất ở trên tay nắm 81 (9x9=81 bước đi của Cửu tinh), la liệt các tinh tú ở trong dạ. Gió sấm theo từng hơi thở. Thần quỷ nghe theo chỉ huy. Văn bí ở nơi kho Trời nhà Bá để toán thần vận trù quyết thắng ư!

Năm Đại sinh Hồng Vũ thứ 4, tháng ,
Ngày 8 tề tựu
Lưu Cơ bá Ôn cầu thúc./.
 
Last edited by a moderator:

memphisto79

Điều hành cấp cao
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN

Quyển 1

Yên ba điếu tấu ca

1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Diệu năng liễu đạt âm dương lý, thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.

2/ Hiên Viên Hoàng đế chiếm Vưu. Trác Lộc kinh kim khổ vị hưu. Ngẫu mộng thiên Thần thọ Phù quyết. Đăng đàn chí tế cấn kiền tu.

3/ Suy Thần long phụ Đồ xuất Lạc thủy Thái phương hàm thư bích vân lý. Nhân mệnh Phong Hậu diễn thành văn. Độn Giáp Kỳ môn tòng thử thủy.

4/ Nhất thiên bát thập đương thời cho. Thái công trắc vi thất thập nhị. Đãi ư Hán đại trương tử Phòng. Nhất thập bát cục vị tinh nghệ.

5/ Tiên tụ chưởng thượng bày cửu cung. Tung hoành thập ngũ đồ kỳ trung. Thứ tương bát quái phân bát tiết. Nhất khí thông tam vi chính tông.

6/ Âm Dương nhị độn phân thuận nghịch. Nhất khí tam nguyên nhân mạc trắc.Ngũ nhật đồ lai hoán nhất nguyên. Tiếp khí siêu thần vi chuẩn tắc.

7/ Nhận thủ cửu cung vi cửu tịnh. Bát môn hựu trục cửu cung hành. Cửu cung phùng Giáp vi Trực phù. Bát môn trực sứ tự phân minh.

8/ Phù thượng chi môn vi Trực sứ. Thập thời nhất dịch kham bàng cứ. Trực phù thường di gia thời can. Trực sứ thuận nghịch Độn trung khứ.

9/ Lục Giáp nguyên hiệu Lục Nghi danh. Tam kỳ tức thị Ất, Bính, Đinh. Dương độn: thuận Nghi, Kỳ nghịch bố. Âm độn: nghịch Nghi, Kỳ thuận hành.

10/ Cát môn ngẫu nhĩ hợp Tam kỳ. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.Cánh hợp tong bang gia kiểm điểm. Dư cung bất khả hữu vi tì.

11/ Tam kỳ đắc sử thành kham sứ. Lục Giáp ngộ chi phi tiêu bố. Ất phùng Khuyển mã; Bính: thử Hầu; Lục đinh: Ngọc nữ phùng Long Hổ.

12/ Hựu hữu tam kỳ du Lục Nghi. Hiệu vi Ngọc nữ thủ môn phi. Nhược tác âm tư hòa hợp sự. Tòng quân đàn hướng thử trung suy.

13/ Thiên tam môn hề địa tứ hộ. Vân quân thử pháp như hà xứ. Thái xung , Tiểu cát dữ Tòng Khôi.Thử thị thiên môn tu xuất lộ. Địa hộ trừ, Nguy, Định dữ khai. Cử sự giai tòng thử trung khứ.

14/ Lục Hợp, Thái Âm, Thai thường quân.Tam thời nguyên thị Địa tư môn. Cánh đắc Kỳ môn tường chiếu diệu. Xuất môn bách sự tổng hân hân.

15/ Thiên xung, Thiên mã tối vi quý. Thốt nhiên hữu nạn nghi đào tị. Đãn năng thừa ngự thiên mã hành. Kiếm kích như sơn bất túc úy.

16/ Tam vi sinh khí, ngũ vi tử. Thắng tại tam hề suy tại ngũ. Năng thức du tam tị ngũ thì. Tạo hóa chân cơ tu ký thử.

17/ Tựu trung Phục ngâm tối vi hung. Thiên Bồng gia trước địa Thiên Bồng. Thiên Bồng nhược đảo Thiên Ương thượng. Tu tri tức thị Phản ngâm cung. Bát môn Phản phục giai như thử. Sinh tại sinh hề, Tử tại tử. Tựu thị hung tú đắc Kỳ Môn. Vạn sự giai hung bất kham sứ.

18/ Lục Nghi kích hình hà thái hung. Giáp Tý Trực phù sầu hướng Đông. Tuất phùng vị thượng, Thân hình Hổ. Dần tị, Thìn Thìn Ngọ hình Ngọ.

19/ Tam Kỳ nhập Mộ nghi tế suy. Giáp nhật khá kham nhập Khôn cung. Bính Kỳ thuộc hỏa, hỏa mộ Tuất. Thử thời chư sự bất nghi vi.Cánh hiềm Ất kỳ lai lâm lục. Đinh kỳ lâm bát diệc đồng thì.

20/ Hựu hữu thời can nhập Mộ trung. Khóa trung thời hạ kỵ tương phùng. Ất vị. Nhâm Thìn, dữ Bính tuất. Tân Sửu đồ lai diệc đồng hưng.

21/ Ngũ bất ngộ thời Long bất tinh. Hựu vi Nhật nguyệt tổn quang minh. Thời can lai khắc Nhật can thượng. Giáp nhật tu tri thời kỵ canh.

22/ Kỳ dữ Môn hộ cộng Thái Âm. Tam ban nan đắc cộng gia lâm. Nhược hoàn đắc nhị diệc vi cát. Cử thác hành tàng tất toại tâm. Cánh đắc trực phù trực sử lợi. Binh gia dụng sự tối vi quý. Thường tòng thử địa kích kỳ xung. Bách chiến bách thắng quân tu ký.

23/ Thiên Ất chi thần sở tại cung. Đại tướng nghi cư kích đối xung. Giả kim Trực phù cư Ly vị. Thiên ương tọa thủ kích Thiên Bồng.

24/ Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu: dương thì. Thần nhân thiên thượng báo quân tri. Tọa kích tu bằng thiên thượng kỳ. Âm thì địa hạ diệc như thử.

25/ Nhược kiến tam kỳ tại ngũ dương. Thiên nghi vi khách thị cao cường. Hốt nhiên phùng trước ngũ âm thượng. Hựu nghi vi chủ hảo suy tường.

26/ Trực phù tiền Tam Lục Hợp vị. Thái Âm chi thần tại tiền nhị. Hậu nhất cung trung vi Cửu thiên. Hậu nhị chi thần vi Cửu địa.

27/ Cửu Thiên chi thượng hảo dương binh. Cửu địa tiềm tàng khả lập doanh. Phục binh dẫn hướng Thái Âm vị. Nhược phùng Lục hợp lợi đào hình.

28/ Thiên, Địa, Nhân phân tam độn danh. Thiên độn Nguyệt tinh Hoa cái lâm. Địa độn Nhật tinh tử vi tế. Nhân độn dương tri thị Thái Âm.

29/ Sinh môn Lục Bính hợp Lục Đinh. Thủ vi Thiên độn tự phân minh. Khai môn Ất Kỷ hướng Kiêm tinh. Địa độn chinh nghi nhân viên tẩu.

30/ Hưu môn Lục Đinh cộng Thái Âm. Dục cầu nhân độn vô quá thử. Yếu tri tam độn hà sở nghi. Tàng hình độn tích tử vi mỹ.

31/ Canh vi Thái Bạch. Bính vi Huỳnh. Canh Bính tương gia thùy hội đắc. Lục Canh gia Bính Bạch nhập huỳnh. Lục Bính gia Canh Huỳnh nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh hề tặc các lai. Huỳnh nhập Bạch hề tặc tức khứ.

32/ Bính vi Bột hề canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Bính gia Thiên Ất vi Phục Bột. Thiên Ất gia Bính vi Phi Bột. Canh gia Nhật Can vi Phục Can. Nhật can gia canh phi can cách. Gia nhất cung hề chiên vu dã. Đồng nhất cung hề chiên ư quốc.

33/ Canh gia trực phù Thiên Ất phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất Phi. Canh gia Quý hề vi đại cách. Gia Kỷ vi Hình tối bất nghi;. Gia Nhâm chi thời vi Tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng.

34/ Cánh hữu nhất ban Kỳ cách giả. Lục canh cẩn vật gia tam Kỳ. Thử thời nhược dã hành binh khứ. Sất mã chích luân vô phản kỳ.

35/ Lục Quý gia Đinh xà yêu kiều. Lục Đinh gia Quý, Tước đầu giang. Lục Ất gia Tân: Long đào tẩu. Lục Tân gia Ất: Hổ xướng cuồng. Thính quan tứ giả thị hung thần. Bách sự phùng chi mạc thác thủ.

36/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Chỉ thử nhị giả thị cát thần. Vi sự như ý thập bát cửu.

37/ Bát môn nhược ngộ Khai, Hưu, Sinh. Chư sư phùng chi giai xúng tình. Thương nghi bộ liệp chung tu hoạch. Dô bảo yêu già cập ấn hình. Cảnh thượng đầu thư tịnh phá trận. Hình năng cầm tụng hữu thanh danh. Nhược vấn Tử môn hà sở chủ. Chỉ nghi điêu tử dữ hành hình.

38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ Cầm: dương tinh. Ương, Nhuế, Trụ, Tâm: âm tú danh. Phụ, Cầm Tâm tinh vi thượng cát. Xung, Nhậm tiểu cát vị toàn hanh.Đại hung Bồng, Nhuế bất kham hủ. Tiểu hung Ương, Trụ bất tinh ninh. Tiểu hung vô khí biến vi cát. Đại hung vô khí phước bình bình. Cát tú cánh năng phùng vượng tướng. Vạn cử vạn toàn công tất thành. Nhược ngộ hưu tù tinh phế, một. Khuyến quân bất tất tẩu tiến trình.

39/ Yêu thúc cửu tinh phối ngũ hành.Tu cầu bát quái khảo Hy kinh. Khảm-Bồng: thủy tinh. Ly_Ương: hỏa.Trung cung Khôn cấn thổ vi doanh.Kiền Đoài vi Kim. Chấn Tốn Mộc. Vượng tướng hưu tù khán khinh.

40/ Dữ ngã đồng hành tức vi ngã. Ngã sinh vi nguyệt thành vi Vượng. Phế ư Phụ Mẫu, hưu vi tài. Tử vi quỷ quan hề chân bất vong. Giả kim Thủy tú hiệu Thiên Bồng. Tướng tại sơ Đông dữ trọng Đông. Vượng ư chính, nhị; hưu: tứ, ngũ. Kỳ dư phỏng thử than nghiên cùng.

41/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam Ngũ phản phục thiên đạo hanh. Thập can gia phù nhược gia thác. Nhập mộ Hưu tù các sự nguy. Đẩu tinh vi Sứ tối vi cát. Khởi cung thiên Ất dụng vô di. Thiên mục vi khách Địa nhĩ chủ. Lục giáp suy hợp vô sai lý. Khuyến quân mạc thất thử huyền cơ. Đồng triệt cửu tinh phù minh chủ.

42/ Cung chế Kỳ môn tắc tất bách. Môn chế kỳ cung thị bách hung. Thiên cương tứ trượng vô tẩu lộ. Nhất nhị cương đi hữu lộ tung. Tam chí tử cung nan hối tị. Bát cửu cao trương nhậm Tây Đông.

43/ Tiết khí suy di thời hậu định. Âm Dương thuận nghịch yếu tinh thông. Tam nguyên tích số thành lục kỳ. Thiên địa vị thành hữu nhất lý. Thỉnh quan ca lý chân diệu quyết. Phi thị chân hiền mạc tương dữ.

Dịch nghĩa


Bài ca

Ông già buông câu trên khói sóng.

1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trải chín cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.

2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm khổ đã nhiều. Mộng được thần trời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.

3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm sai Phong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ khởi tiền.

4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành bảy hai cục. Triều Hán Trương Lương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an bài.

5/ Dàn trước trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông (1). Rồi sau tám quái chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.

6/ Âm Dương hai độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hết năm ngày đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.

7/ Chín sao giải khắp chín cung vòng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phù là chín cung phùng Giáp (6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).

8/ Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theo can giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn khứ (10).

9/ Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độn Nghi xuôi Kỳ chuyển ngược. Kỳ xuôi Nghi ngược Độn âm ghi.

10/ Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm gì cũng tốt chẳng còn nghi. Còn hợp theo bên nên xét nét. Các cung không được vết đen gì.

11/ Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa. Bính: Chuột, Hầu. Long Hổ người tiên Đinh cưỡi cổ.

12/ Còn có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng Ngọc giữ môn phi (cánh cửa). Những việc âm tư hòa hợp đó. Khuyên ghi tìm đến để mà suy.

13/ Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát với Tòng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ. Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọi việc theo đây thì chẳng khó.
14/ Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư môn phép đã chia (17). Được cả Kỳ Môn mà chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ý lòng ưa.

15/ Thiên xung Thiên Mã đều là quý. Đột nhiên gặp nạn phải trốn tránh. Ruổi rong Thiên Mã khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có sợ.

16/ Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam thì suy ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia. Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.

17/ Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trên Ương hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở việc coi chừng. Tám Môn phản phục đều như thế. Sinh đến trên Sinh, Tử đến Tử. Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũng không may mắn trong muôn sự.

18/ Lục Nghi kích hình thật rất hung (19). Giáp Tý Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờm trên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tị. Thìn Thìn. Ngọ Ngọ trông.

19/ Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn buồn những khi. Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay gì. Cũng hiềm Kỳ Ất vào cung 6 (kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng thì.

20/ Còn có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở khóa kỵ tương phùng. Ất Mùi, Nhâm Thìn và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng hung.

21/ Ngũ bất ngộ Thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ đi đến khắc Can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.

22/ Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội nhau cùng. Được hai hội cũng cho là tốt. Mọi việc làm gì cũng phải xong. Lại được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướng giờ này là quý nhất. Từ đó xông lên kích đối xung. Đánh trăm trận được trăm đều thật.

23/ Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử Trực phù trên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.

24/ Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc Dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra quân dựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).

25/ Ví Tam Kỳ thấy gặp năm (5 giờ dương) Dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường. Ví gặp năm Âm thì trái lại. Yên ngôi làm chủ phải nên tường.

26/ Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm thấy Cửu thiên sau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.

27/ Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái Âm phương ấy nơi mai phục. Tìm phương Lục Hợp trốn yên lành.

28/ Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa độn tinh trời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.

29/ Sáu Bính trên Đinh Sinh trấn đóng (24). Đó là Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ất ngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ động.

30/ Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng ba độn gặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.

31/ Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được. Sáu Canh trên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch.

32/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông. Bột loạn nghịch. Bính trên Thiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích. Canh trên Nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng. Cùng một cung là chiến khắp nước.

33/ Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phi cung). Canh trên sáu Quý là cách Đại. Trên Kỷ là Hình cách chẳng may. Trên Nhâm giờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng với giờ ngày.

34/ Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về đưa quân chảy. Mảnh giáp không còn một mảy may.

35/ Sáu Quý trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quý: Tước đầu giang. Sáu Ất trên Tân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách ấy là hung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.

36/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ hai cách ấy là cát thần. Việc làm như ý mười phần được tám chín.

37/ Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc còn chi chẳng xứng tình. Cửa Thương săn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn mình. Cửa Cảnh dâng thơ cùng phá trận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. Còn như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang viếng, chôn cất với giết hình.

38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương. Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rất hung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hung vừa vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng bình thường. Sao cát cần nên phùng vượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu Tù và Phế, Một. Khuyên ai chớ có tiến lên đường.

39/ Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái khảo Hy kinh. Khảm – Bồng là Thủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài thuộc Kim. Chấn Tốn: Mộc. Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.

40/ Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là Phụ mẫu. Hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi Thiên Bồng. Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài ra phỏng thế luận cho cùng.

41/ Việc gấp dùng thần, hoãn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời còn. Mười Can trên Phù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là quý tinh. Khởi từ Thiên Ất dụng cho minh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ. Sáu Giáp suy hợp không sai tình. Khuyên ai đừng lãng máy huyền cơ. Thấu suốt chín tinh phò nghiệp vua.

42/ Cung khắc lên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là Bách chẳng ngờ. Vó trời bốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn cung Khôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.

43/ Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba nguyên số tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lý đã soi. Diệu quyết ca này nên nhớ kỹ. Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.

LỜI NGƯỜI DỊCH

Bài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm gần hết bộ Kỳ Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấy thật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêm những uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.

(1) Hai chí tức Đông chí và Hạ chí.

9 cung dàn theo Lạc thư như sau:

4
9
2
3
5
7
8
1
6

9 cung này các số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.

(2) Tám quái dàn như sau:

Tốn
Ly
Khôn
Chấn

Đoài
Cấn
Khảm
Kiền

(3) Trung bình mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2 khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khí chia ra 3 Nguyên là Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗi khí là một hơi thở của vũ trụ.

(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9. Độn âm bày ngược các cung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết Mang chủng mặt trời đi hướng lên, thuộc phần Dương, tính độn Dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướng xuống, thuộc phần Âm, tính độn Âm.

(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:
- Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa Hưu
- Thiên Nhuế - 2 - Tử
- Thiên Xung - 3 - Thương
- Thiên Phụ - 4 - Đỗ
- Thiên Cầm - 5 gởi ở cửa Tử
- Thiên Tâm - 6 thuộc c
a Khai
- Thiên Trụ - 7 - Kinh
- Thiên Nhậm - 8 - Sinh
- Thiên Ương - 9 - Cảnh

(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1, ngày Giáp, giờ Bính Dần thì Thiên Bồng Lục Mậu Giáp tý là Trực Phù. Bính Dần thuộc con nhà Giáp Tý.

(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên thì cửa Hưu là Trực sử vì Mậu Giáp Tý ở cung 1 của Hưu.

(8) Trực phù địa ở đâu thì Môn nơi ấy là Trực sử. Như khóa trên, Trực Phù ở đất Khảm thì Hưu môn là Trực sử.

(9) Trực phù bay theo can giờ. Như khóa ở trên, can giờ là Bính. Trực Phù là Mậu, vậy đưa Mậu bay trên Bính.

(10) Trực Sử, Dương độn bay xuôi, Âm độn bay ngược. Như khóa ở trên thuộc Dương. Hưu môn Trực Sử giờ Tý ở cung 1; giờ Sửu cung 2; giờ Dần cung 3. Vậy Trực Sử ở cung 3 là Chấn.

(11) Đầu trong 6 Giáp gọi là 6 Nghi:Lục Mậu Giáp Tý . Lục Kỷ Giáp Tuất. Lục Canh Giáp Thân.Lục Tân Giáp Ngọ. Lục Nhâm Giáp Thìn. Lục Quý Giáp Dần.

(12) Trên một khóa Giáp, giải đủ 6 Nghi rồi thì giải đến 3 Kỳ là Ất, Bính, Đinh. Thế là 10 can trời dùng 9 còn can Giáp thì ẩn trong 6 Nghi, không lộ. (Vì quỹ đạo hình xoắn ốc, chia chín cung, từ Giáp chạy đến Nhâm là hết chín số, đến Quý thì hết một vòng và trùng với điểm Giáp ban đầu. Và đến điểm giáp tiếp theo thì đã bước sang một chu kỳ mới)

(13) Cửa cát có 3 là Khai, Hưu, Sinh.

(14) Tam Kỳ đắc Sử là Ất gặp Tuất Ngọ, Bính gặp Tý Thân, Đinh gặp Dần Thìn. Còn có:Ngày Giáp Kỷ gặp Ất. Ngày Ất Canh gặp Đinh.Ngày Bính Tân Gặp Bính. Ngày Đinh Nhâm gặp Ất.Ngày Mậu Quý gặp Đinh.

(15) Tam Kỳ du Lục Nghi là cách Ngọc Nữ thủ môn ( Người Ngọc tựa cửa) và là: Giáp Kỷ gặp Bính. Ất Canh gặp Tân. Bính Tân gặp Ất. Đinh Nhâm gặp Kỷ. Mậu Quý gặp Nhâm

(16) Thiên tam môn là: Thái xung tức Mão, Tiểu cát tức Vị (Mùi), Tòng Khôi tức Dậu.Địa tứ hộ là Trừ, Nguy, Định, Khai trong vòng 12 nguyệt kiến.Trừ, Định, Khai, Nguy : ấy là các trực thứ 2,5,8,11. Cách tính như sau : tháng Giêng khởi tính trực Kiến tại Dần, tháng 2 khởi Kiến tại Mão, tháng 3 tại Thìn, tháng 4 tại Tỵ, tháng 5 tại Ngọ...Đã biết khởi trực Kiến tại đâu rồi thì cứ tính thuận tới mỗi cung một Trực theo thứ tự 12 trực như sau : Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Thí dụ : tháng 2 chiêm quẻ thì khởi Kiến tại Mão và tính thuận tới thì Trừ tại Thìn...Định tại Mùi....Nguy tại Tuất....Khai tại Sửu.
1. [FONT=&amp]建[/FONT] Kiến: Nói chung là tốt, nhưng không có lợi cho việc xây cất, động thổ.
2. [FONT=&amp]除[/FONT] Trừ: Ngày này phù hợp cho những việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc khác không tốt.
3. [FONT=&amp]滿[/FONT] Mãn: Chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên.
4. [FONT=&amp]平[/FONT]Bình: Vạn sự tiến hành trong ngày này đều tốt.
5. [FONT=&amp]定[/FONT] Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp, thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người chỉ huy làm một việc gì đó.
6. [FONT=&amp]執[/FONT]Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn bán, xuất tiền của.
7. [FONT=&amp]破[/FONT] Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được.
8. [FONT=&amp]危[/FONT] Nguy: Mọi việc đều xấu.
9. [FONT=&amp]成[/FONT] Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng.
10. [FONT=&amp]收[/FONT]Thu: Hợp với những việc có tính chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi du lịch. Kỵ tang lễ.
11. [FONT=&amp]開[/FONT] Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ.
12. [FONT=&amp]閉[/FONT] Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó.

Có bài vè rằng:


Kiến, Phá : Gia trưởng bệnh
Trừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.
Mãn, Thành : Đa phú quý
Chấp Bế : Tổn Ngưu Dương
Bình Định : Hưng nhân-khẩu
Thu Khai : Vô họa ương.

(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3 Kỳ thì hay lắm.

(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2 loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, Phục Ngâm: 2 loại cùng xấu như nhau.

(19) Lục Nghi kích hình là:Mậu Giáp Tý trên Chấn 3 Kỷ Giáp Tuất trên Khôn 2Canh Giáp Thân trên Cấn 8 Tân Giáp Ngọ trên Ly 9Nhâm Giáp Thìn trên Tốn 4 Quý Giáp Dần trên Tốn 4

(20) Thời can nhập mộ là:Bính mộ ở Kiền Tuất Nhâm mộ ở Tốn ThìnTân mộ ở Cấn Sửu Ất mộ ở Khôn VịMậu mộ ở Kiền Tuất.

(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi là Nhật Nguyệt tổn quang minh (Trời trăng mất sáng).

(22) Thiên Ất ở đây là thiên thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.

(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trên nền trời, tại sao vậy, vì giờ Dương thì khí trời làm chủ nên phải lấy Tinh thuộc về Thiên bàn. Những giờ âm (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) nên tựa các sao cát (ở đây nói về cung địa bàn) trên vành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm thì khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).

(24) Thiên độn là cách Sáu Bính gặp cửa Sinh và trên Đinh. Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và trên Kỷ. Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái Âm.

(25) Các sao trong Độn Giáp gặp thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinh là được vượng khí. Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thời khắc sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy thì Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở Hạ, Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quý (hay chính xác hơn là 18 ngày cuối cùng của mỗi Quý).Đoạn đầu của bài ca này có nói về gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc. Thua mãi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ trao truyền thuật tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây xanh có Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi chép lại thành khoa học Độn Giáp này.Thật ra thì không làm gì có chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyền đây là cao sâu, không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không có chuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống nòi mà thôi.

KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA


1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.

2/ Tam tài biến hóa tác tam nguyên. Bát quái phân vi bát độn môn. Tinh phù mỗi trục thập can chuyển. Trực sử dương tong Thiên Ất bôn.

3/ Lục Nghi Lục Giáp bản đồng doanh. Tam kỳ tức thị Ất Bính Đinh,. Tam kỳ nhược hợp Khai, Hưu, Sinh. Tiên thị cát môn lợi xuất hành. Vạn sự tòng chi vô bất lợi. Năng tri huyền diệu đắc kỳ tinh.

4/ Trực phù tiền tam Lục Hợp vị. Tiền nhị Thái Ất tự thiết ký. Trực phù hậu nhất vi Cửu Thiên. Hậu nhị chi cung vi Cửu Địa. Đại khả phục nặc, thiên dương binh. Lục Hợp, Thái Âm khả tàng tị.

5/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam ngũ phản phục thiên đạo lợi. Dĩ thượng tuy đắc tam kỳ diệu. Bất như cánh đắc Tam kỳ Sứ.

6/ Đắc Sứ do lai vị vi tinh. Ngũ bất ngộ thời tổn quang minh. Dụng sự tu ưu thời khắc nhật. Phản, Phục ngâm cách do bất cát. Yểm tập đào vong tu cách thời. Chiêm kể hành nhân tín khỏi thất.

7/ Đẩu Giáp tam kỳ du Lục Nghi. Thiên Ất hội hợp chủ âm tư. Thảo bộ tu dụng thời hạ khắc. Hành nhân tin túc ngộ Tam kỳ.

8/ Tam kỳ thượng kiến du Lục Nghi. Lục Nghi cánh kiến ngũ dương thì. Kiền hướng Bát môn tam cát vị. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.

9/ Ngũ dương tại tiền, ngũ âm hậu. Chủ khách tu tri hữu thịnh suy. Âm hậu ngũ can quân tu trí. Lục Nghi gia trước cánh vô lợi. Lục Nghi hốt nhiên gia tam cung. Tiên nghi kích hình tiên tu ký.

10/ Lục Nghi kích hình, Tam kỳ mộ. Thủ thời cử động khả đạn cụ. Thái Bạch ngập Huỳnh tặc tức lai. Huỳnh nhập Thái Bạch tặc tức khứ.

11/ Bính vi Bột hề, Canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Canh gia phục can vi phục can. Nhật gia canh phi can cách.

12/ Canh gia trực phù Thiên Ất Phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất phi. Gia Kỷ vi Hình độn thượng cách. Gia Quý lộ trung kiến Đại cách. Gia Nhâm chi thời vi tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng. Đương thử chi thời tối bất cát. Cử động hành sự giai bất nghi.

13/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Tân gia Ất hề Hổ xương cuồng. Ất gia tân hề Long đào tẩu. Đinh gia Quý hề Tước đầu giang. Quý gia Đinh hề xà yêu kiều. Phù gia Lục Đinh vi Tướng vị. Thời gia Lục Đinh vi Thủ tinh. Bính Hợp Mậu khai vi Thiên Độn. Địa độn Ất, Hợp nhập Khai cung. Hưu thừa Đinh, Đinh, Ất, Thái Âm: Nhân Thiên cương tứ trương thời gia Quý.

14/ Bồng gia Ương, thượng vi Phản ngâm. Phục ngâm chi thời Bồng gia Bồng. Cát tú phùng cái sự bất cát. Hung tú phùng chi sự dữ hung. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: cát. Thiên Bồng, Thiên Nhuế, Ương, Trụ: hung. Âm tú: Thiên Tâm, Ương, Trụ, Nhuế. Dương tinh: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.

15/ Thiên cương tứ trương vô tẩu lộ. Âm Dương thuận nghịch diệu vô cùng. Tiết khí suy vi thời hậu định. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Tam nguyên siêu tiếp du Lục Nghi. Bát quái thu lưu biến cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lý. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.

Dịch nghĩa


1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí xoay dần trải 9 cung. Nếu hiểu âm dương cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.

2/ Tam tài biến hóa dựng 3 Nguyên. Tám quẻ chia ra tám Độn truyền. Tinh Phù đều dõi mười can chuyển. Trực sử theo vào Thiên Ất môn.

3/ Sáu nghi sáu Giáp cũng cùng danh. Ba kỳ tức gọi Ất, Bính, Đinh. Ất, Bính, Đinh hợp Khai, Hưu, Sinh. Ra đi nhờ cửa cát may lành. Theo đây muôn việc đều hay cả. Biết phép diệu huyền, biết được linh.

4/ Trước Phù, Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm Cửu Thiên thì sau một vị. Sau hai, Cửu Địa đã an bài. Thiên dương binh lục, địa tàng phục. Âm, Hợp là nơi ẩn nép tài.

5/ Khi cần gấp dùng thần, không gấp thì dùng môn. Ba, Năm phản phục đạo trời còn. Cách trên ví gặp Ba Kỳ tới. Cũng chẳng bằng Kỳ Sử có hơn.

6/ Đắc sử tuy vậy vẫn chưa tinh. Ngũ bất ngộ thời cũng bớt minh. Dùng việc không nên giờ khắc Nhật. Phản, Phục ngâm kia cũng không cát. Giấu che trốn lánh dùng cách giờ. Xem người ta vắng tin đã mất.

7/ Khóa thấy Tam Kỳ du Lục Nghi. Hội cùng Thiên Ất chủ âu tư. Đánh, bắt nên dùng thời dưới khắc. Người đi muốn biết hỏi Tam Kỳ.

8/ Tam kỳ trên thấy tượng du Nghi. Giờ lại năm dương hẳn ít khi. Thêm tám Môn đều sa đất cát. Muôn công ngàn việc ít đâu bì.

9/ Năm Dương đứng trước, năm Âm sau. Chủ khách chia ngôi có mạnh sầu. Gặp dùng năm can âm phải liệu. Sáu Nghi bước phải lợi gì đâu. Sáu Nghi chợt tới ba cung ấy. Là kích hình ấy nhớ thuộc làu.

10/ Sáu Nghi kích hình Tam kỳ mộ, gặp những giờ này thêm hoảng sợ. Thái Bạch nhập Huỳnh giặc đến kia. Huỳnh vào Thái bạch giặc lui đó.

11/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông, Bột loạn nghịch. Canh úp Can ngày là Phục can. Can ngày trên Canh Phi can cách.

12/ Canh trên Trực phù Thiên Ất phục. Trực phù trên Canh Thiên Ất phi. Canh trên Sáu Kỷ là Hình cách. Cách đại là Canh trên Quý ghi. Trên Nhâm là Cách tiểu còn đó. Năm tháng ngày giờ gặp cũng nguy. Gặp những giờ trên thì thật xấu. Cất quân khởi việc chẳng ra gì.

13/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Tân trên Ất là Hổ xương cuồng. Ất trên Tân là Long đào tẩu. Đinh trên Quý là Tước đầu giang. Quý trên Đinh là Xà yêu kiều. Phù trên Sáu Đinh là Tướng Vị. Thời trên Sáu Đinh là Thủ tinh. Bính Hợp Mậu Khai là Thiên độn. Ất, Hợp ngộ Khai là Địa độn bầy. Hưu, Âm, Đinh, Ất: Nhân độn đó. Thiên cương Tứ trương giờ trên Quý.

14/ Bồng trên Ương gọi khóa Phản ngâm. Bồng trên Bồng gọi phục ngâm. Sao cát gặp đấy sự chẳng cát. Sao hung mà gặp việc, việc hung thêm. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: tốt. Nhuế, Bồng, Ương, Trụ tới là hung. Sao âm: Ương, Trụ, Nhuế Tâm đó. Sao dương: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.

15/ Lưới trời bốn bức không đường thoát. Âm Dương xuôi ngược diệu nan cùng. Tiết khí rồi lần thời hậu định. Hai Chí xoay vần một chín cung. Ba Nguyên vượt nối trên Nghi nối. Tám quẻ xoay quanh khắp chín cung. Ví rằng hiểu được âm dương lý. Bàn tay thu cả đất trời trong.

Lệ khởi 9 cục độn dương


Đông Chí, Kinh Trập: 1-7-4 Tiểu Hàn: 2-8-5

Xuân Phân, Đại Hàn: 3-9-6 Lập Xuân: 8-5-2

Cốc Vũ, Tiểu Mãn: 5-2-8 Vũ Thủy: 9-6-3

Thanh Minh, Lập Hạ: 4-1-7 Mang Chủng: 6-3-9
Lệ khởi 9 cục độn âm

Hạ Chí, Bạch Lộ : 9-3-6 Tiểu Thử : 8-2-5

Đại thử, Thu Phân : 7-1-4 Lập Thu : 2-5-8

Hàn Lộ, Lập Đông : 6-9-3 Xử Thử : 1-4-7

Sương Giáng, Tiểu Tuyết : 5-8-2 Đại Tuyết : 4-7-1

Lời người dịch:Những số trên đây là số khởi cục của từng tiết. Số thứ nhất thuộc nguyên trên, số thứ hai thuộc nguyên giữa, số thứ ba thuộc nguyên dưới. Như xem Khóa vào khí Đông chí thì thượng nguyên khởi cục 1, trung nguyên khởi cục 7, hạ nguyên khởi cục 4. nhìn vào bảng trên đây mà nhớ được cũng là việc rất khó.. sau đây xin trình bày một bảng tự vạch lấy, có thể dùng để suy ra được tiết khí nào thuộc cục nào:Nhớ rằng 24 tiết khí giải ra trong một vòng trời khởi từ cung Khảm 1, đến Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Kiền 6 là hết 1 vòng.

Cung Khảm 1 có 3 khí là: Đông chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn thì:Nguyên trên 1 - 2 - 3 - dưới 4 - 5 - 6 - giữa 7 - 8 - 9

Cung Cấn 8 có 3 khí là: Lập Xuân, Vũ thũy, Kinh trập thì:Nguyên trên 8 - 9 - 1 - dưới 2 - 3 - 4 - giữa 5 - 6 - 7

Cung Chấn 3 có 3 khí là:Nguyên trên 3 - 4 - 5 - dưới 6 - 7 - 8 - giữa 9 - 1 - 2

Cung Tốn 4 có 3 khí là: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng thì:Nguyên trên 4 - 5 - 6 - dưới 7 - 8 - 9 - giữa 1 - 2 – 3

Cung Ly 9 có 3 khí là: Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại thử thì:Nguyên trên 9 - 8 - 7 - dưới 6 - 5 - 4 - giữa 3 - 2 - 1

Cung Khôn 2 có 3 khí là: Lập thu, Sử Thử, Bạch Lộ thì:Nguyên trên 2 - 1 - 9 - dưới 8 - 7 - 6 - giữa 5 - 3 - 4

Cung Đoài 7 có 3 khí là: Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng thì:Nguyên trên 7 - 6 - 5 - dưới 4 - 3 - 2 - giữa 1 - 9 - 8

Cung Kiền 6 có 3 khí là: lập Đông. Tiểu Tuyết, Đại Tuyết thì:Nguyên trên 6 - 5 - 4 - dưới 3 - 2 - 1 - giữa 9 - 8 - 7

Bảng bầy như trên đây, có nghĩa là mỗi nhóm 3 Khí, mỗi nguyên cũng có 3 số, thì số thứ nhất thuộc Khí thứ nhất; số thứ hai thuộc khí thứ 2; số thứ 3 thuộc khí thử.

Như nhóm thứ nhất 3 khí là Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn thì khí Đông chí nguyên trên khởi cục 1, nguyên giữa khởi cuc 7, nguyên dưới khởi cục 4. Tiết Tiểu hàn nguyên trên khởi cục 2, nguyên dưới khởi cục 5, nguyên giữa khởi cục 8. Khí Đại hàn nguyên trên khởi cục 3, nguyên dưới khởi cục 6, nguyên giữa khởi cục 8. Nhóm trong cung 3 khởi từ cục 3, nhóm trong cung 4 khởi từ cục 4, nhóm trong cung 9 khởi từ cục 9, nhóm trong cung 2 khởi từ cục 2, nhóm trong cung 7 khởi từ cục 7, nhóm trong cung 6 khởi từ cục 6. Từ nhóm 1 đến nhóm 4 thuộc dương, tính xuôi từ 1, 2, 3…Từ nhóm 9 đến 6 thuộc âm, tính ngược từ 9, 8, 7…

ThTrHạThTrHạThTrHạ

Hạ chí
Tiểu thử
Đại thử
Lập hạ417936258Lập thu
Tiểu mãn 528825147Xử thử
Mang chủng639714936Bạch lộ
Xuân phân396492714Thu phân
Thanh minh417357693Hàn lộ
Cốc vũ528816582Sương giáng
Lập xuân852174693Lập đông
Vũ thuỷ963285582Tiểu tuyết
Kinh chập174396471Đại tuyết

Đông chí
Tiểu hàn
Đại hàn

12 Thần ứng nghiệm


- Thiên Ất trong cửa, Quý nhân xe ngựa. Người đi về mau. Trưởng giả mừng vui.

- Đằng xà trong cửa. Nửa đường quay lại. Quái lạ hoảng kinh, Gió mưa rập rình. Nghe kêu chim khách. Có người đuổi nhanh.

- Chu Tước vào cửa. Xa nghe tiếng trống. Vật sống trên đường. Lưu loát văn chương.

- Lục hợp vào cửa. Người ấm áo đẹp. Đường gặp ngựa xe. Thấy trẻ cười khoe.

- Câu Trận vào cửa. Việc làm ngắc ngứ (chậm trễ, đứt đoạn). Đường gặp đánh nhau. Mưu chẳng đến đâu.

- Thanh Long vào cửa. Đường gặp Quan Sứ. Có triệu vui mừng. Áo gấm tưng bừng.

- Thiên Không vào cửa. Dương thêm Âm bước. Vật hỏng trên đường. Cười nói huyênh hoang.

- Bạch Hổ vào cửa. Cửa quan lo sợ. Thấy chết, nghe bi. Binh cách đường di.

- Thái thường vào cửa. Phường tuồng con hát. Rượu thịt thấy đống. Tranh đẹp thần thông.

- Huyền vũ vào cửa. Không là sư sãi, trộm cắp, rơi lăn. Cũng kẻ xin ăn.

- Thái Âm vào cửa. Âm tư, hòa hợp. Cầu ít được nhiều. Âm nhạc cùng theo.

- Thiên Hậu
vào cửa. Đàn bà biếu vật. Trẻ nhỏ cười hung. Gái về nhà chồng.(Đoạn này nên tham khảo thêm phần 12 tướng của Lục nhâm).
_______________________

Thanh Long phương cát

Nên ngồi ở phương cát, cầu tài, đánh bạc, mưu việc trăm sự đều tốt lành.

Thanh Long

Tuần giáp Tý: Tý Tuần Giáp Tuất : Tuất Tuần Giáp Thân: Thân
Tuần giáp Ngọ: Ngọ Tuần giáp Thìn : Thìn Tuần giáp Dần: Dần

Thiên Mục, tuần:
Giáp Tý : Đinh Mão. Giáp Tuất : Đinh Sửu Giáp Thân : Đinh Hợi
Giáp Ngọ : Đinh Dậu. Giáp Thìn : Đinh Mùi. Giáp Dần : Đinh Tị

Địa Nhĩ, tuần:
Giáp Tý : Quý Dậu. Giáp Tuất : Quý Mùi. Giáp Thân : Quý Tị
Giáp Ngọ : Quý Mão. Giáp Thìn : Quý Sửu Giáp Dần : Quý Hợi

Thiên Môn, (là chi thứ 5 trong tuần thủ) tuần:
Giáp Tý : Thìn. Giáp Tuất : Dần. Giáp Thân : Tý
Giáp Ngọ : Tuất. Giáp Thìn : Thân. Giáp Dần : Ngọ

Địa hộ (là chi thứ 6 trong tuần thủ), tuần:
Giáp Tý : Tị. Giáp Tuất : Mão. Giáp Thân : Sửu
Giáp Ngọ : Hợi. Giáp Thìn : Dậu. Giáp Dần : Vị

Hoa Cái (là chi cuối cùng trong tuần thủ), tuần:
Giáp Tý : Phương Dậu. Giáp Tuất : Phương Mùi. Giáp Thân : Phương Tị
Giáp Ngọ : Phương Mão. Giáp Thìn : Phương Sửu. Giáp Dần : Phương Hợi

Bài ca 12 ngày giờ hoàng hắc đạo

Tí Ngọ: kiếm ngôi Thân Trâu Dê (Sửu, Mùi): trên Tuất lăn
Dần Thân: đi kiếm Tý Mão Dậu: hỏi thăm Dần.
Thìn Tuất: xem Rồng (Thìn) giáng. Tị Hợi: Ngựa (Ngọ) bay thân.

1.Thanh long (Rồng xanh) Hoàng đạo.
2.Minh đường (Thần sáng): Hoàng đạo.
3. Thiên hình (trời đậm): Hắc.
4. Chu tước (sẻ non): Hắc.
5.Kim Quỹ (Tráp vàng): Hoàng.
6.Thiên đức (Đức trời): Hoàng.
7. Bạch hổ (hổ trắng): hắc.
8. Ngọc đường (Thềm ngọc): hoàng.
9. Thiên lao (Lao trời): hắc.
10. Huyền vũ (Rùa xám): hắc.
11. Tư mệnh (Quản mạng): hoàng.
12. Câu trận (móc câu): hắc.

Lời người dịch:
Bản nguyên mục này có như trên thì bạn đọc khó có thể học nổi mà tính ra được. Dịch giả sẽ dẫn giải cho dễ hiểu như sau:
Muốn tìm ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo thì cứ trong tháng Tý hay tháng Ngọ đặt Thanh long vào ngày Thân (câu đầu bài ca này là Tý Ngọ kiếm ngôi Thân), rồi đặt tiếp Minh đường vào ngày Dậu, Thiên hình vào ngày Tuất, Chu tước vào ngày Hợi, Kim Quỹ vào ngày Tý, Thiên đức ngày Sửu, Bạch hổ ngày Dần, Ngọc đường ngày Mão, Thiên lao ngày Thìn, Huyền vũ ngày Tị, Tư mệnh ngày Ngọ, Câu trận ngày Mùi. Còn về hoàng đạo hay hắc đạo thì dưới bài ca có đề cập đến.Muốn tìm giờ Hoàng đạo hay hắc đạo thì cứ ngày Tí, Ngọ đặt Thanh long vào giờ Thân và chuyển xuôi dần như trên.
................................................

Màu sắc và 5 hành của 9 cung, 8 quái, 9 sao, 9 thần.

Khảm : Thiên bồng cung 1 : Nước, Bạch.
Khôn : Thiên nhuế cung 2 : đất, đen.
Chấn : Thiên Xung cung 3 : gỗ, biếc.
Tốn : Thiên Phụ cung 4 : gỗ, xanh.
Thiên Cầm cung 5 : đất, vàng.
Kiền : Thiên Tâm cung 6 : Kim, trắng.
Đoài : Thiên Trụ cung 7 : Kim, đỏ.
Cấn : Thiên Nhậm cung 8 : đất, trắng.
Ly : Thiên Ương cung 9 : lửa, tím.

Trực phù: đất. Đằng xà: lửa. Thái âm: Kim. Lục hợp: gỗ. Câu trận: đất. Bạch hổ: Kim. Chu tước: lửa. Huyền vũ: nước. Cửu địa: đất. Cửu thiên: kim.

Sáu nghi, ba kỳ:
Giáp Tí: Mậu. Giáp Ngọ: Tân Nhật kỳ: Ất
Giáp Tuất: Kỷ. Giáp Thìn: Nhâm Nguyệt kỳ: Bính
Giáp Thân: Canh Giáp Dần: Quý Tinh kỳ: Đinh

Tìm tháng Dần


Giáp Kỷ năm nay tháng Bính Dần, Ất Canh năm ấy Mậu theo chân, Bính Tân mở cửa Canh Dần ngự, ví hỏi Nhâm Đinh vẫn tháng Nhâm. Mậu Quý tháng giêng ai đó nhỉ? Giáp Dần đầu tháng tính lần lần.

Tìm giờ can giờ Tý


Giáp Kỷ hôm nay giờ Giáp Tí
Ất Canh tìm Bính đầu giờ chỉ.
Bính Tân tầm Mậu Tí.
Đinh Nhâm Canh tý cư.
Mậu Quý khởi từ Nhâm

Nạp Giáp, Mộ

- Kiền nạp Giáp, Nhâm. Khôn nạp Ất, Quý. Khảm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ. Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân. Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh.
- Giáp Thân mộ ở Kiền; Mậu mộ ở Khảm.
________________

Dịch mã, Kiếp sát
Ngày Dần, Ngọ, Tuất: Mã ở Thân, Sát ở Hợi.
Ngày Thân, Tý, Thìn : - Dần, - Tị
Ngày Tỵ, Dậu, Sửu : - Hợi, - Dần
Ngày Hợi, Mão, Vị : - Tỵ, - Thân
________________

Tuần không
Giáp Tý tuần này Tuất Hợi không. Gặp tuần Giáp Tuất Thân, Dậu thêm trông.Giáp Thân: Ngọ, Mùi không hai chốn. Giáp Ngọ tìm không: Thìn Tỵ dòng.Ví hỏi Giáp Thìn: Dần Mão trống. Giáp Dần: Tý, Sửu khoảng không mong.
________________

Phương Hỷ thần
Giáp Kỷ tìm Cấn; Ất Canh: Kiền. Bính Tân: Khôn hỏi hẳn bằng yên.Đinh Nhâm Ly tiếng cười ha hả. Mậu Quý Khảm say sưa rượu tốn mèn.
_______________

Lộc ngày
Giáp: Lộc ở Dần. Ất Lộc ở Mão. Bính Mậu Lộc ở Tỵ. Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ
Canh: Lộc ở Thân. Tân Lộc ở Dậu. Nhâm Lộc ở Hợi. Quý Lộc ở Tý.

Hợp hóa

Giáp - Kỷ hóa Thổ; Ất - Canh hóa Kim; Bính - Tân hóa Thủy; Đinh - Nhâm hóa Mộc.
Mậu - Qu‎‎‎ý hóa Hỏa; Tý - Sửu hóa Thổ; Dần - Hợi hóa Mộc; Mão - Tuất hóa Kim;
Thìn - Dậu hóa Hỏa; Tỵ - Thân hóa Thủy; Ngọ - Mùi có hợp không hóa.

Phương Quý nhân
Ngày Mậu Canh : Sửu dương QUÝ Mùi âm QUÝ
- Ất : Thân - TÝ -
- Kỷ : Tý - Thân -
- Bính : Dậu - Hợi -
- Đinh : Hợi - Dậu -
- Nhâm : Mão - Tỵ -
- QUÝ : Tỵ - Mão -
- Tân : Dần - Ngọ -
- Giáp : Mùi - Sửu -

12 CHI THẦN TƯỚNG ĐỊA BÀN

TỊNGỌMÙITHÂN
Thần : Thái ẤtThần : Thắng quangThần : Tiểu cátThần: Truyền Tông
Tướng: Đằng xàTướng: Chu tướcTướng: Thái thườngTướng: Bạch hổ
THÌN


DẬU
Thần : Thiên Cương


Thần : Tòng khôi
Tướng: Câu trận


Tướng: Thái Âm
MÃO


TUẤT
Thần : Thái Xung


Thần : Hà khôi
Tướng: Lục Hợp


Tướng: Thiên không
DẦNSỬUHỢI
Thần :Công tàoThần : Đại cátThần : Thần hậuThần : Đăng minh
Tướng: Thanh LongTướng: Thiên ẤtTướng: Thiên HậuTướng : Huyền Vũ

Hình đồ độn dương (1) cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp Tí

Đỗ/4 Thiên Phụ
Tân / Lục
Lục Hợp
CẢNH/9 Thiên Ương
Ất / Tía
Bạch Hổ
TỬ/2 Thiên Nhuế
Kỷ/Đen
Huyền Vũ
THƯƠNG/3 Thiên Xung
Canh / Biếc
Thái Âm
GIỮA / 5 Thiên Cầm
Nhâm/Vàng
KINH/7 Thiên Trụ
Đinh/ Đỏ
Cửu Địa
SINH/8 Thiên Nhậm
Bính/Trắng
Đằng xà
HƯU/1 Thiên Bồng
Mậu/ Trắng
Trực Phù
KHAI/6 Thiên Tâm
Qu‎í/Trắng
Cửu Thiên

Hình đồ độn âm 9 cục – ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp T‎í

Đỗ/4 Thiên Phụ
Quí
Đằng xà
CẢNH/9 Thiên Ương
Mậu
Trực phù
TỬ/2 Thiên nhuế
Bính
Cửu Thiên
THƯƠNG/3
Thiên Xung
Đinh
Thái Âm
GIỮA / 5 Thiên Cầm
Nhâm
KINH/7 Thiên Trụ
Canh
Cửu Địa
SINH/8
Thiên Nhậm
Kỷ
Lục Hợp
HƯU/1 Thiên Bồng
Ất
Bạch Hổ
KHAI/6 Thiên Tâm
Tân
Huyền Vũ


 
Last edited by a moderator:
Top