Huyên không phi tinh

Tuetvnb

Administrator
Không có độ số cụ thể, khó luận.

Nhà này nếu xét tổng thể thì là Tọa Bắc - Hướng Nam (phải có độ số chính xác xem Tý Ngọ, hay Nhâm Bính ...). Khai Trạch xá đại môn hướng Đông Nam.

Trước thì phân cung bát trạch để bài bố, sau thì tính Huyền Không để thẩm vận, thẩm khí.

Trước nhà có sân, lấy thiên khí hoàn toàn, nên phân cung phải dùng Đại thái cực để định Trạch xá, lập tiểu thái cực để phân phòng và bài bố cung vị. Như thế mới luận ra được.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
[Tuấn Anh]- Bạn thể hiện màu vàng trong bản vẽ là gì



.
Phụ bàn để trao đổi:
Những cuộc đất có chiều sâu như thế này, khi phân phòng người ta nên tạo một khoảng trống hay giếng trời (thiên tỉnh) ở khoảng 1/3 chiều sâu, khoảng này nên ở về phía trước hay về phía sau phải căn cứ vào vận mà tạo một không gian cách ly tựa như hai căn hộ nối tiếp để hồi vượng khí cho phần phía sau hoặc là hồi vượng khí cho phần phía trước. Nên hồi khí cho sau hay hồi khí cho trước thì người ta dựa vào tinh bàn.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Cách sắp xếp các sao của Thẩm Trúc Nhưng

(+) là sao vận ở sơn ðưa vào giữa rồi xếp xuôi; (-) là sao vận ở sơn ðưa vào giữa rồi xếp ngược; theo thứ tự tây bắc, tây, ðông bắc, nam, bắc, tây nam, ðông, ðông nam. Sơn 1 là ðịa nguyên long, sơn 2 và 3 là thiên nguyên long và nhân nguyên long.
Bên trái là cách xếp sao toạ, bên phải là cách xếp sao hướng.

toạ
hướng
vận 1
vận 2
vận 3
vận 4
vận 5
vận 6
vận 7
vận 8
vận 9
bắc 1
nam 1
- +
+ -
- +
+ -
+ +
- +
+ -
- +
+ -
bắc 2
nam 2
+ -
- +
+ -
- +
- -
+ -
- +
+ -
- +
bắc 3
nam 3
+ -
- +
+ -
- +
- -
+ -
- +
+ -
- +
ÐB 1
TN 1
- +
- -
- +
+ +
- -
+ +
+ -
- -
+ -
ÐB 2
TN 2
+ -
+ +
+ -
- -
+ +
- -
- +
+ +
- +
ÐB 3
TN 3
+ -
+ +
+ -
- -
+ +
- -
- +
+ +
- +
ðông 1
tây 1
- +
+ -
+ +
- -
+ +
- -
+ +
- +
+ -
ðông 2
tây 2
+ -
- +
- -
+ +
- -
+ +
- -
+ -
- +
ðông 3
tây 3
+ -
- +
- -
+ +
- -
+ +
- -
+ -
- +
ÐN 1
TB 1
+ -
+ +
- -
+ -
- -
- +
- -
+ +
- +
ÐN 2
TB 2
- +
- -
+ +
- +
+ +
+ -
+ +
- -
+ -
ÐN 3
TB 3
- +
- -
+ +
- +
+ +
+ -
+ +
- -
+ -
nam 1
bắc 1
+ -
- +
+ -
- +
+ +
+ -
- +
+ -
- +
nam 2
bắc 2
- +
+ -
- +
+ -
- -
- +
+ -
- +
+ -
nam 3
bắc 3
- +
+ -
- +
+ -
- -
- +
+ -
- +
+ -
TN 1
ÐB 1
+ -
- -
+ -
+ +
- -
+ +
- +
- -
- +
TN 2
ÐB 2
- +
+ +
- +
- -
+ +
- -
+ -
+ +
+ -
TN 3
ÐB 3
- +
+ +
- +
- -
+ +
- -
+ -
+ +
+ -
tây 1
ðông 1
+ -
- +
+ +
- -
+ +
- -
+ +
+ -
- +
tây 2
ðông 2
- +
+ -
- -
+ +
- -
+ +
- -
- +
+ -
tây 3
ðông 3
- +
+ -
- -
+ +
- -
+ +
- -
- +
+ -
TB 1
ÐN 1
- +
+ +
- -
- +
- -
+ -
- -
+ +
+ -
TB 2
ÐN 2
+ -
- -
+ +
+ -
+ +
- +
+ +
- -
- +
TB 3
ÐN 3
+ -
- -
+ +
+ -
+ +
- +
+ +
- -
- +
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Thu sơn xuất sát

Thu sơn xuất sát
(Copy từ blog Phùng Đăng Cảnh, nội dung mang tính chất tham khảo.)

Như chúng ta đã biết, khí sinh, vượng của Sơn tinh phải đóng tại những nơi cao ráo, còn khí sinh, vượng của Hướng tinh phải đóng tại những nơi thấp, trũng hay gặp thủy. Nhưng nhìn vào trạch vận của 1 căn nhà, ta thấy tại bất cứ khu vực nào cũng đều có 3 sao là Vận-Sơn - Hướng tinh.


Trong 3 sao đó thì ngoại trừ Vận tinh có tác dụng rất yếu, không đáng kể, chỉ dùng để phối hợp với Sơn tinh (hoặc Hướng tinh) để làm tăng thêm sự tốt, xấu mà thôi. Nhưng sự tương tác giữa Sơn tinh với Hướng tinh và hoàn cảnh Loan đầu chung quanh là 1 điều quan trọng có liên quan tới mọi vấn đề cát, hung, họa, phúc của 1 căn nhà, và do đó cần phải được đặc biệt quan tâm đến.

Khi xét đến sự tương quan giữa Sơn tinh và Hướng tinh tại mỗi khu vực thì ta thấy có 4 trường hợp sau:

1) Sơn tinh là sinh, vượng khí; Hướng tinh là suy, tử khí.
2) Hướng tinh là sinh, vượng khí; Sơn tinh là suy, tử khí.
3) Sơn tinh và Hướng tinh đều là sinh, vượng khí.
4) Sơn tinh và Hướng tinh đều là suy, tử khí.

Nếu phối hợp 4 trường hợp trên với địa hình Loan đầu bên ngoài thì chúng ta sẽ thấy như sau:

1) Nếu trong một khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có núi hay nhà cao, cây cao... tức là khí sinh, vượng của Sơn tinh đã “đắc cách”, vì đóng tại chỗ có cao sơn, thực địa. Trong trường hợp này, khí sinh, vượng của Sơn tinh đã làm chủ khu vực đó, còn Hướng tinh tại đây vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (vì còn gặp núi chứ không gặp nước) nên mất hết hiệu lực. Do đó hoàn toàn bị Sơn tinh nơi này chi phối. Vì Sơn tinh “đắc cách” của những nơi này làm mất hết tác dụng xấu của Hướng tinh tại đây, nên những trường hợp này còn được gọi là “ Sơn chế ngự Thủy”. Đây chính là trường hợp Sơn tinh “hóa sát” (hay “xuất sát”, tức là làm mất hết sát khí) của Hướng tinh, và thường được gọi tắt là “XUẤT SÁT”.

Thí dụ: nhà hướng Mùi 210 độ, nhập trạch trong vận 8.



Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy khu vực phía sau nhà ở hướng Đông Bắc có Sơn tinh 8 (vượng khí), Hướng tinh 2 (tử khí). Nếu phía sau nhà này có núi (ở xa) hay nhà cao ở gần (nhưng tối thiểu phải cao bằng nhà này, còn nếu càng cao lớn hơn thì càng tốt) thì vượng khí của Sơn tinh đã “đắc cách”, có thể hóa giải sát khí của Hướng tinh 2. Còn Hướng tinh 2 vì đã bị mất hết hiệu lực, nên không còn có thể gieo rắc bệnh tật (số 2 là sao Nhị Hắc, chủ bệnh tật, đau ốm), cũng không thể làm hư hao tài lộc được nữa, dù là khu vực đó có “động” (như có cửa hay thường sinh hoạt...) hay không. Cho nên nhà này không những vừa vượng nhân đinh, vừa có thể tăng tiến cả tài lộc nữa (vì không bị hung khí của Hướng tinh làm hao tài). Cũng tương tự, khu vực phía TÂY của nhà này có Sơn tinh 9 (sinh khí) và Hướng tinh 3 (tử khí). Còn khu vực phía TÂY BẮC có Sơn tinh 1 (sinh khí) và Hướng tinh 4 (tử khí). Nếu 2 khu vực này cũng có núi hay nhà cao thì cũng là trường hợp “Xuất sát”, vừa làm vượng đinh, vừa góp phần làm tăng tiến thêm tài lộc.

Tuy nhiên, nếu khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, nhưng khu vực này không có núi hay nhà cao, mà lại có thủy của sông, hồ, ao, biển... thì đây tức là trường hợp Sơn tinh “Hạ thủy”, còn Hướng tinh là “hung tinh đắc cách”, nên là trường hợp tổn đinh, phá tài.

2) Nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển hay cửa nẻo ra, vào nhà, thì Hướng tinh đã “đắc cách”, nên nắm quyền điều động và chi phối Sơn tinh tại đây. Còn Sơn tinh thì vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (gặp thủy) nên đã mất hết hiệu lực và bị Hướng tinh chế ngự. Đây chính là trường hợp “ Thủy thu sát của Sơn”, hay thường gọi tắt là cách cục “THU SƠN”.

Thí dụ: cũng lấy nhà hướng MÙI 210 độ, nhập trạch trong vận 8.



Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy ở khu vực phía TÂY NAM (tức phía trước nhà) có Hướng tinh 8 (vượng khí) và Sơn tinh 5 (tử khí). Nếu khu vực phía trước của căn nhà này có sông, hồ, ao, biển, hay đường rộng, cửa ra vào... thì vượng khí của Hướng tinh đã “đắc cách”, nên chẳng những là làm cho tài lộc của nhà này được sung túc, mà còn hóa được sát (tức “Thu sơn”) của Sơn tinh Ngũ Hoàng, khiến cho sao này mất tác dụng mà không còn gây ra cảnh tỗn hại nhân đinh (sao Ngũ Hoàng chủ sự chết chóc hoặc nhân đinh ly tán). Cũng tương tự, ở khu vực phía BẮC của nhà này có Hướng tinh 9 (sinh khí), Sơn tinh 6 (tử khí). Còn khu vực phía NAM có Hướng tinh 1 (sinh khí), Sơn tinh 7 (suy khí). Nếu ở 2 phía này cũng có Thủy hay đường đi, cửa ra vào... thì cũng tạo thành cuộc “Thu sơn”, vừa vượng tài, vừa có thể làm vượng cả đinh nữa.

Tuy nhiên, nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà nơi đó không có Thủy nhưng lại có núi cao hay nhà cao... thì sẽ là cuộc Hướng tinh “Thượng sơn”. Còn Sơn tinh suy, tử mà còn gặp núi cao, là cách cuộc “hung tinh đắc cách”, chủ phá tài và gây ra nhiều tai họa cho người.

3) Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là sinh, vượng khí, thì cách tốt nhất cho trường hợp này là khu vực đó cần có cả sông hồ lẫn núi hay nhà cao, với điều kiện là sông hồ ở gần kề, còn núi hay nhà cao ở ngoài xa. Nếu được như thế thì Sơn tinh và Hướng tinh đều đắc cách, nên đinh tài đều vượng. Nếu khu vực này chỉ có núi mà không có sông, hồ thì hình dáng của núi phải đẹp và ở xa thì mới chủ vượng cả tài đinh. Còn nếu chỉ có núi hình dáng tầm thường và lại nằm gần nhà, hay chỉ có nhà cao thôi thì chỉ vượng đinh nhưng thoái tài. Nếu khu vực này có sông nước đẹp, thủy lớn và phản quang thì dù không có núi cũng là cách cuộc vượng cả tài lẩn đinh. Nếu không có thủy mà chỉ có đường đi, sân rộng hay cửa nẻo ra vào thôi thì chỉ là cách cuộc vượng tài nhưng không vượng đinh.

4) Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là suy, tử khí, mà nếu khu vực đó có núi hay nhà cao, thì nhà đó sẽ bị những tai họa do những đối tượng của Sơn tinh đó gây ra. Trong trường hợp này Hướng tinh vô hại. Nếu khu vực đó có sông, hồ hay cửa ra vào, thì nhà đó sẽ bị những tai họa, bệnh tật do hướng tinh đó mang tới, cộng với vấn đề hao tài. Trong trường hợp này Sơn tinh vô hại. Nếu khu vực này bằng phẳng, yên tĩnh, thì cả Sơn tinh lẫn Hướng tinh đều được hóa giải và trở nên vô hiệu lực.

Thí dụ: Cũng nhà hướng MÙI 210 độ, nhập trạch trong vận 8.



Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy 3 phía TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC có sinh vượng khí của Sơn tinh, suy, tử khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có núi hay nhà cao để tạo thành cuộc “Xuất sát”. Còn 3 phía BẮC, NAM và TÂY NAM thì có sinh, vượng khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có sông, hồ, ao, biển, đường đi, cửa ra vào... để tạo thành cuộc “Thu sơn”. Còn khu vực phía ĐÔNG có Sơn tinh 4, Hướng tinh 7 tức đều là khí suy, tử, nên nếu nơi đó có núi cao thì Sơn tinh 4 đắc thế, nên nhà dễ bị đàn bà làm hại (như vì tửu sắc hoặc trai gái...), con gái trưởng trong nhà bướng bỉnh, hư đốn. Còn Hướng tinh 7 thì vô hại. Nhưng giả sử nếu nơi này có sông, hồ, chứ không có núi cao, thì Hướng tinh Thất xích lại đắc thế, nên nhà thường bị bệnh về miệng, cổ, phổi, đại trường, lại hay bị người khác lừa gạt, mất tiền mất bạc, cũng như dễ bị hỏa hoạn. Còn Sơn tinh 4 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại. Tương tự như thế với khu vực phía ĐÔNG NAM, có Sơn tinh 3, Hướng tinh 6 tức đều là khí suy, tử. Nếu khu vực này có núi cao thì sơn tinh 3 đắc thế, nên con trai trưởng trong nhà hung hăng, vô lễ, ra ngoài thì bị bạn đồng liêu ghen ghét, hãm hại. Còn Hướng tinh 6 ở đây vô hại. Nhưng nếu khu vực này không có núi mà lại có sông, biển, cửa ra vào... thì Hướng tinh 6 lại đắc thế, cho nên dễ bị những bệnh về đầu, tai nạn về binh đao, trộm cướp và trong nhà dễ có người đàn ông góa vợ. Còn Sơn tinh 3 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại.

Như vậy, căn nhà này có 3 phía BẮC, NAM, và TÂY NAM nếu có thủy sẽ thành cuộc “Thu sơn”. Còn 3 phía TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC nếu có núi sẽ thành cuộc “Xuất sát”. Riêng 2 phía ĐÔNG và ĐÔNG NAM thì nên bằng phẳng, yên tĩnh là tốt nhất.

Tóm lại, “Thu sơn, xuất sát” chỉ là phương pháp nhằm phát huy tới mức tối đa những khí sinh, vượng của cả Hướng tinh và Sơn tinh, hỗ trợ, bổ khuyết thêm cho cách cục “Đáo Sơn, Đáo Hướng”, cũng như loại bỏ được cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy”
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Re: Vận 8 sơn Tốn hướng Càn

Ở nhà tọa sửu hướng mùi ở trên tuy sao vận ở hướng là 5, nhưng sao vận và sao tọa ở các ô đều hợp nên nhà này là tốt trong vận 8. Mong được thầy, cô chú, anh chị giải đáp.

Tiếp nữa là xin được hướng dẫn về mỗi sơn chia 5 trong la bàn dưới (trang 443 trong bản dịch cuốn Huyền không Phi tinh của TTN), có phải là phân kim không? có ảnh hưởng tới xác định kiêm chính hướng không?


Trang 221,
thiên nguyên quái dương tính là kiền tốn cấn khôn
thiên nguyên quái âm tính là tý ngọ mão dậu
địa nguyên quái dương tính là thìn tuất sửu mùi
địa nguyên quái âm tính là giáp canh nhâm bính
nhân nguyên quái dương tính là dần thân tỵ hợi
nhân nguyên quái âm tính là ất tân đinh quý
Điều đáng chú ý là địa nguyên quái. Đúng ra phải như ở trang 322, âm tính và dương tính đảo lại.
 
Last edited by a moderator:

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Do sách in nhầm thôi bạn ạ
Địa nguyên long :
- Dương : Giáp canh Nhâm Bính
- Âm.....: Thìn Tuất Sửu Mùi
Thiên Nguyên Long :
- Dương : Càn Khôn Cấn Tốn
- Âm : Tý Ngọ Mão Dậu
Nhân nguyên long :
- Dương : Dần Thân TỴ Hợi
- Âm : Quý Đinh Ất Tân
8 phương vị cứ đếm thuận theo chiều kim đồng hồ , Tam nguyên long luôn giữ đúng vị trí Địa Thiên Nhân
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Để học thuộc vị trí xếp sao tương ứng với 8 cung Bát Quái, nhanh nhất là nhìn vào 2 hình dưới:
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
bảng xếp sao xuôi, ngược như sau:

9---5---7
8---1---3
4---6---2
1---6---8
9---2---4
5---7---3
2---7---9
1---3---5
6---8---4
3---8---1
2---4---6
7---9---5
4---9---2
3---5---7
8---1---6
5---1---3
4---6---8
9---2---7
6---2---4
5---7---9
1---3---8
7---3---5
6---8---1
2---4---9
8---4---6
7---9---2
3---5---1
2---6---4
3---1---8
7---5---9
1---5---3
2---9---7
6---4---8
9---4---2
1---8---6
5---3---7
8---3---1
9---7---5
4---2---6
7---2---9
8---6---4
3---1---5
6---1---8
7---5---3
2---9---4
5---9---7
6---4---2
1---8---3
4---8---6
5---3---1
9---7---2
3---7---5
4---2---9
8---6---1
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Nhân bài viết khái quát của thầy Tuệ [http://phongthuythanglong.vn/f49/thanh-nang-ảo-ngữ-2540/#post13510],
nhìn vào các sơ đồ sao bay trong "Thẩm thị Huyền không" thấy ngay
vận 8: giáp quý thân vị vị thị phá quân
vận 1: khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất
Giữa các môn có vài chỗ trùng nhau nhưng không được sao chép kiến thức môn này sang môn khác. Câu cấn bính tân vị vị thị phá quân, là Lạc thư 9 cung, theo link trên. Riêng 1 câu "khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất" đã đúng vào 2 cách xếp sao rồi. Nên "khôn nhâm ất" có thực là thế quái hay không, có lẽ cần phải kiểm chứng qua thực tế. Nhưng có thầy phong thuỷ nào dám lấy nhà mình, hay những chỗ thân tình làm thử nghiệm?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Từ bài viết
[1] Tí khởi bản cung nghịch hành
[2] Tốn Càn Càn Tốn thuận hành
[3] Ngọ Mão Dậu tham Tốn nghịch luân
[4] Khôn Cấn khí Ngọ hành thuận
[5] Nhâm Canh Bính khởi Tuất thuận
[6] Sửu Mùi Canh thượng nghịch luân
[7] Thìn Tuất Tuất Thìn giai nghịch hành
[8] Giáp khởi bản cung thuận ứng
[9] Ất Tân Đinh khởi Tị nghịch
[10] Hợi Tị Tị Hợi thuận hành
[11] Thân dương Quý âm khởi bản cung
[12] Dần khởi Ất hề đại thuận.
phân tích:
[2] càn tốn thuận hành, [3] ngọ mão dậu tham tốn nghịch luân, là
- ngọ, mão, dậu: tốn, mão, cấn, tí, càn, dậu, khôn, ngọ
- càn: tốn, ngọ, khôn, dậu, càn, tí, cấn, mão
[4] khôn cấn khí ngọ hành thuận, là
- khôn, cấn: ngọ, khôn, dậu, càn, tí, cấn, mão, tốn
[5] nhâm canh bính khởi tuất thuận, là
- nhâm, canh, bính: tuất, nhâm, sửu, giáp, thìn, bính, mùi, canh
[9] ất tân đinh khởi tỵ nghịch, là
- ất, tân, đinh: tỵ, ất, dần, quý, hợi, tân, thân, đinh
[7] thìn tuất giai nghịch hành, là
- thìn: tuất, canh, mùi, bính, thìn, giáp, sửu, nhâm
[6] sửu mùi canh thượng nghịch luân, là
- sửu, mùi: canh, mùi, bính, thìn, giáp, sửu, nhâm, tuất
[8] giáp khởi bản cung thuận ứng, là
- giáp: giáp, thìn, bính , mùi, canh, tuất, nhâm, sửu
[10] hợi tỵ thuận hành, là
- hợi: tỵ, đinh, thân, tân, hợi, quý, dần, ất
[10] tỵ hợi thuận hành, là
- tỵ: hợi, quý, dần, ất, tỵ, đinh, thân, tân
[11] thân dương khởi bản cung, là
- thân: thân, tân, hợi, quý, dần, ất, tỵ, đinh
[11] quý âm khởi bản cung, là
- quý: quý, hợi, thân, tân, đinh, tỵ, ất, dần
[12] dần khởi ất hề đại thuận, là
- dần: ất, tỵ, đinh, thân, tân, hợi, quý, dần
[1] tí khởi bản cung nghịch hành, là
- tí: tí, càn, dậu, khôn, ngọ, tốn, mão, cấn
[2] tốn càn thuận hành, là
- tốn: càn, tí, cấn, mão, tốn, ngọ, khôn, dậu
[7] tuất thìn giai nghịch hành, là
- tuất: thìn, giáp, sửu, nhâm, tuất, canh, mùi, bính

Các sao xếp theo thứ tự tham, cự, lộc, văn, vũ, phá, phụ, bật thu được
Tham Cự Lộc Văn Phá Phụ Bật
Dần ất tỵ đinh thân tân hợi quý Dần
Ngọ, Mão, Dậu tốn Mão cấn càn Dậu khôn Ngọ
Nhâm, Canh, Bính tuất Nhâm sửu giáp thìn Bính mùi Canh
Ất, Tân, Đinh tỵ Ất dần quý hợi Tân thân Đinh
Khôn, Cấn ngọ Khôn dậu càn Cấn mão tốn
Sửu, Mùi canh Mùi bính thìn giáp Sửu nhâm tuất
Tuất Thìn Giáp Sửu Nhâm Tuất Canh Mùi Bính
Càn tốn ngọ khôn dậu Càn cấn mão
Thìn tuất canh mùi bính Thìn giáp sửu nhâm
Hợi tỵ đinh thân tân Hợi quý dần ất
Tỵ hợi quý dần ất Tỵ đinh thân tân
Tốn càn cấn mão Tốn ngọ khôn dậu
Thân Thân tân hợi quý dần ất tỵ đinh
Giáp Giáp thìn bính mùi canh tuất nhâm sửu
Quý Quý hợi thân tân đinh tỵ ất dần
càn dậu khôn ngọ tốn mão cấn
Phi tinh ở các sơn gốc [in đậm] như sau:
Tí Quý Giáp Thân: Tham lang
Mão Nhâm Ất Khôn Mùi: Cự môn
Tuất Càn Thìn Hợi Tỵ Tốn: Vũ khúc
Dậu Bính Tân Cấn Sửu: Phá quân
Dần Ngọ Canh Đinh: Hữu bật
 
Last edited by a moderator:

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Đầu tiên, 1. Xin hỏi về ngũ hành 24 sơn theo phi tinh. Tổng hợp trên mạng tôi thấy có 2 kiểu ngũ hành, kính mong thầy, và các bạn hướng dẫn khi nào thì dung ngũ hành nào.
Tỵ thổDậu kimSửu hoảTốn mộcCanh hoảQuý thuỷ
Hợi hoảMão thuỷMùi mộcCàn thuỷGiáp thổĐinh kim
Thân thuỷTí thổThìn kimKhôn thổNhâm mộcẤt hoả
Dần mộcNgọ hoảTuất thổCấn kimBính thuỷTân mộc

Tỵ (+hoả)dậu (-kim)sửu (-thổ)Tốn (+mộc)canh (+kim)quý (-thuỷ)
Hợi (+thuỷ)mão (-mộc)mùi (-thổ) Càn (+kim)giáp (+mộc)đinh (-hoả)
Thân (+kim)tí (-thuỷ)thìn (-thổ)Khôn (+thổ)nhâm (+thuỷ)ất (-mộc)
Dần (+mộc)ngọ (-hoả)tuất (-thổ)Cấn (+thổ)bính (+hoả)tân (-kim)
Tôi tìm mãi mà không thấy sách nào có cái bảng ngũ hành như của bạn

Phải tìm đến cội nguồn của nó thì mới hiểu nó được dụng như thế nào
Nói đến dụng ngũ hành, thì không thể nói dùng cái nào, bỏ cái nào. Mà với mỗi việc khác nhau sẽ dùng ngũ hành khác nhau cho phù hợp với lý thuyết.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
ngắn gọn về bài đầu tiên, trang đầu tiên, được QQ nhắc lại ở trên,

bảng 2:
hợi nhâm tí quý đều là thủy
thìn thổ mộc hỏa
mùi thổ thổ kim
tuất thổ kim thủy
sửu thổ thổ mộc

bảng 1:
nhâm
mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa kim
mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa
hợi
 
Last edited by a moderator:

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
ngắn gọn về bài đầu tiên, trang đầu tiên, được QQ nhắc lại ở trên,

bảng 2:
hợi nhâm tí quý đều là thủy
thìn thổ mộc hỏa
mùi thổ thổ kim
tuất thổ kim thủy
sửu thổ thổ mộc

bảng 1:
nhâm
mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa kim
mộc thổ thủy hỏa kim mộc thổ thủy hỏa
hợi

Ngồi ngâm cả đêm mà chẳng hiểu gì cả
 

Tuetvnb

Administrator
Tôi tìm mãi mà không thấy sách nào có cái bảng ngũ hành như của bạn

Phải tìm đến cội nguồn của nó thì mới hiểu nó được dụng như thế nào
Trong bài đầu tiên của topic này, bảng thứ 2 là CHÍNH NGŨ HÀNH, rất thông dụng. Bảng thứ 1 là Ai Tinh Ngũ Hành. Sách viết về điều này đầy đủ và chi tiết thì tìm cuốn "TAM NGUYÊN ÁO BÍ" của Tưởng Đại Hồng. Trong ấy có đủ
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Re: Vận 8 sơn Tốn hướng Càn

Tiếp nữa là xin được hướng dẫn về mỗi sơn chia 5 trong la bàn dưới (trang 443 trong bản dịch cuốn Huyền không Phi tinh của TTN), có phải là phân kim không? có ảnh hưởng tới xác định kiêm chính hướng không?


.
Phân kim


Phương pháp phân kim cụ thể như sau: Mỗi sơn giữ 5 vị trí, mỗi vị trí chiếm 3 độ.
- Sơn Tý có: Giáp Tý (kim), Bính Tý (thuỷ), Mậu Tý (hoả), Canh Tý (thổ), Nhâm Tý (mộc).
- Sơn Quí có : Giáp Tý (kim), Bính Tý (thuỷ), Mậu Tý (hoả), Canh Tý (thổ), Nhâm Tý (mộc).
- Sơn Sửu có: Ất Sửu(kim), Đinh Sửu (thuỷ), Kỷ Sửu (hoả), Tân Sửu (thổ), Quí Sửu (mộc)
- Sơn Cấn có : Ất Sửu(kim), Đinh Sửu (thuỷ), Kỷ Sửu (hoả), Tân Sửu (thổ), Quí Sửu (mộc)
- Sơn Dần có : Bính Dần (hoả), Mậu Dần (thổ). Canh Dần (mộc), Nhâm Dần (kim), Giáp Dần (thuỷ)
- Sơn Giáp có : Bính Dần (hoả), Mậu Dần (thổ). Canh Dần (mộc), Nhâm Dần (kim), Giáp Dần (thuỷ)
- Sơn Mão có : Đinh Mão (hoả), Kỷ Mão (thổ), Tân Mão (mộc), Quí Mão (kim), Ất Mão (thuỷ)
- Sơn Ất có : Đinh Mão (hoả), Kỷ Mão (thổ), Tân Mão (mộc), Quí Mão (kim), Ất Mão (thuỷ)
- Sơn Thìn có : Mậu Thìn (mộc), Canh Thìn (kim), Nhâm Thìn (thuỷ), Giáp Thìn (hoả), Bính Thìn (thổ)
- Sơn Tốn có : Mậu Thìn (mộc), Canh Thìn (kim), Nhâm Thìn (thuỷ), Giáp Thìn (hoả), Bính Thìn (thổ)
- Sơn Tỵ có : Kỷ Tỵ (mộc), Tân Tỵ (kim), Quí Tỵ (thuỷ), Ất Tỵ (hoả), Đinh Tỵ (thổ)
- Sơn Bính có : Kỷ Tỵ (mộc), Tân Tỵ (kim), Quí Tỵ (thuỷ), Ất Tỵ (hoả), Đinh Tỵ (thổ)
- Sơn Ngọ có : Canh Ngọ (thổ), Nhâm Ngọ (môc), Giáp Ngọ (kim), Bính Ngọ (thuỷ), Mậu Ngọ (hoả)
- Sơn Đinh có : Canh Ngọ (thổ), Nhâm Ngọ (môc), Giáp Ngọ (kim), Bính Ngọ (thuỷ), Mậu Ngọ (hoả)
- Sơn Mùi có : Ất Mùi (kim), Đinh Mùi (thuỷ), Kỷ Mùi (hoả), Tân Mùi (thổ), Quí Mùi (mộc)
- Sơn Khôn có : Ất Mùi (kim), Đinh Mùi (thuỷ), Kỷ Mùi (hoả), Tân Mùi (thổ), Quí Mùi (mộc)
- Sơn Thân có : Nhâm Thân (kim), Giáp Thân (thuỷ), Bính Thân (hoả), Mậu THân (thổ), Canh Thân (mộc)
- Sơn Canh có : Nhâm Thân (kim), Giáp Thân (thuỷ), Bính Thân (hoả), Mậu THân (thổ), Canh Thân (mộc)
- Sơn Dậu có : Quí Dậu (kim), Ất Dậu (thuỷ), Đinh Dậu (hoả), KỶ Dậu (thổ), Tân Dậu (mộc)
- Sơn Tân có : Quí Dậu (kim), Ất Dậu (thuỷ), Đinh Dậu (hoả), KỶ Dậu (thổ), Tân Dậu (mộc)
- Sơn Tuất có : Giáp Tuất (hoả), Bính Tuất (thổ), Mậu Tuất (mộc), Canh Tuất (kim), Nhâm Tuất (thuỷ)
- Sơn Kiền có : Giáp Tuất (hoả), Bính Tuất (thổ), Mậu Tuất (mộc), Canh Tuất (kim), Nhâm Tuất (thuỷ)
- Sơn Hợi có : Ất Hợi (hoả), Đinh Hợi (thổ), Kỷ Hợi (mộc), Tân Hợi (kim), Quí HỢi (thuỷ)
- Sơn Nhâm có : Ất Hợi (hoả), Đinh Hợi (thổ), Kỷ Hợi (mộc), Tân Hợi (kim), Quí HỢi (thuỷ)
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Có 1 điều, tư duy theo tự nhiên, là khi vận tinh "nhập trung cung" không thể chỉ "thuận phi" theo "lượng thiên xích", tương tự thế với các phi tinh năm, tháng,...
Nếu đúng là không chỉ "thuận phi", thì những người hiểu luật không muốn tiết lộ rồi.
 

Tuấn Anh

Thành viên tâm huyết
Có 1 điều, tư duy theo tự nhiên, là khi vận tinh "nhập trung cung" không thể chỉ "thuận phi" theo "lượng thiên xích", tương tự thế với các phi tinh năm, tháng,...
Nếu đúng là không chỉ "thuận phi", thì những người hiểu luật không muốn tiết lộ rồi.
- Đối với Vận tinh nhập trung cung luôn phi thuận
- Sơn Hướng phân âm dương rồi nên có thuận phi và nghịch phi
- Có 4 khẩu quyết cho Niên - Nguyệt - Nhật - Thời . Khẩu quyết này chỉ ra khi nào thì thuận , khi nào thì nghịch
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Thìn Bính Mùi Tốn Ngọ Khôn Tỵ Đinh Thân
Giáp Canh Mão Dậu Ất Tân
Sửu Nhâm Tuất Cấn Càn Dần Quý Hợi
Thìn 6 Bính
7
Mùi Tốn
6
Ngọ Khôn
2
Tỵ Đinh Thân
1
Giáp
1
Canh Mão Dậu Ất
2
Tân
7
Sửu Nhâm
2
Tuất Cấn
7
Càn Dần Quý
1
Hợi
6
Thìn
6
Bính
7
Mùi Tốn
6
Ngọ Khôn
2
Tỵ Đinh Thân
1
Giáp
1
Canh Mão Dậu Ất
2
Tân
7
Sửu Nhâm
2
Tuất Cấn
7
Càn Dần Quý
1
Hợi
6
chọn quý mà không chọn thân vì 1 và 6 là kề nhau, 2 và 7 là đối diện nhau
Thìn
6
Bính
7
Mùi
3
Tốn
6
Ngọ
1
Khôn
2
Tỵ
9
Đinh
4
Thân
3
Giáp
1
5 Canh
4
Mão
5
8 Dậu
9
Ất
2
5 Tân
7
Sửu
8
Nhâm
2
Tuất
9
Cấn
7

3
Càn
4
Dần
8
Quý
1
Hợi
6
giáp 1, nhâm 2, mùi 3, canh 4, x 5, thìn 6, bính 7, sửu 8, tuất 9,
ngọ 1, khôn 2, tí 3, càn 4, mão 5, tốn 6, cấn 7, x 8, dậu 9,
quý 1, ất 2, thân 3, đinh 4, x 5, hợi 6, tân 7, dần 8, tỵ 9
nếu câu khẩu quyết là giáp quý ngọ tham lang nhất lộ hành thì giải toán dễ quá
vậy, thứ tự sắp xếp không thể là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
xếp lại theo thứ tự từng câu:
Tốn
6 [4]
Ngọ
1 [5]
Khôn
2 [1]
Thìn
6 [4]
Bính
7 [3]
Mùi
3 [7]
Tỵ
9 [9]
Đinh
4 [8]
Thân
3 [7]
Mão
5 [3]
8 [6] Dậu
9 [9]
Giáp
1 [5]
5 [2] Canh
4 [8]
Ất
2 [1]
5 [2] Tân
7 [3]
Cấn
7 [2]

3 [7]
Càn
4 [8]
Sửu
8 [6]
Nhâm
2 [1]
Tuất
9 [9]
Dần
8 [6]
Quý
1 [5]
Hợi
6 [4]
không viết ngọ giáp quý nữa, viết là giáp quý thân là cho biết sau ngọ 1, giáp 1, quý 1, là thân 1
thứ tự:
khôn: 2, 7, 5, 6, 1, 8, 3, 4, 9, 2 [nhâm]
nhâm: 2, 5, 7, 6, 1, 8, 3, 4, 9, 2 [ất]
ất: 2, 5, 7, 6, 1, 8, 3, 4, 9, 1 [thân]
thân: 1, ....
[1] khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất, cấn bính tân vị vị thị phá quân
[2] tốn thìn hợi tận thị vũ khúc vị, giáp quý thân tham lang nhất lộ hành
kết hợp với câu trước
[0] Tả vi Dương, Tí Quý chí Hợi Nhâm, Hữu vi Âm, Ngọ Đinh chí Tỵ Bính
trả lời câu hỏi 168<>493
bước 1: xếp Cự Môn vào sơn Khôn, sau đó xếp đủ 9 tinh vào 23 sơn còn lại;
bước 2: xếp Tham Lang vào sơn Thân, sau đó xếp đủ 9 tinh vào 23 sơn còn lại;
câu hỏi 1: có tất cả bao nhiêu bước?
câu hỏi 2: cách xếp 9 tinh ở bước 2 là gì?
câu hỏi 3: vòng 1 từ khôn, vòng 2 từ thân, là 2 sơn cạnh nhau, có thể là có tất cả 24 bước do có 24 sơn?
câu hỏi 4: tả vi dương, đủ 24 sơn, hữu vi âm, đủ 24 sơn, có thể hiểu là (nếu) tả là dương, thì (hữu) là âm, kết quả các tinh ở 2 sơn đối diện nhau phải 1 âm tinh, 1 dương tinh?
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
//////////
Xem bảng của bạn từ trên xuống bảng 1,2 thấy số 1 ở Thân và Quý là gì ?
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
từ trên xuống bảng 1,2 thấy số 1 ở Thân và Quý là gì ?
thưa thầy quaduong, ở trên không hề có yếu tố bát quái
- bảng thứ nhất, lần lượt là 8 sơn bên trái của mỗi hướng, rồi đến 8 sơn ở giữa của mỗi hướng, cuối cùng là 8 sơn bên phải của mỗi hướng.

- bảng thứ hai, dựa vào bài thơ
khôn nhâm ất cự môn tòng đầu xuất, nên ghi thêm số 2 vào
cấn bính tân vị vị thị phá quân, nên ghi thêm số 7 vào
tốn thìn hợi tân thị vũ khúc vị, nên ghi thêm số 6 vào
giáp quý thân tham lang nhất lộ hành, nên ghi thêm số 1 vào

- bảng thứ ba, bôi đậm các số 1, 2, 6, 7 để chỉ ra quy luật; chọn số 1 ở quý, không chọn số 1 ở thân vì "chọn quý mà không chọn thân vì 1 và 6 là kề nhau, 2 và 7 là đối diện nhau"

- bảng thứ tư, vận dụng toán học để điền các số vào các ô còn lại, theo đó ở ô thân là số 3 chứ không phải số 1

- bảng thứ năm, đánh số thứ tự là [1] cho các sơn khôn, nhâm, ất
đánh số thứ tự là [2] cho các sơn cấn, bính, tân
nói chung là để ý những số bôi đậm

- 8 sơn bên phải của mỗi hướng: quý 1, ất 2, thân 3,..., dần 8, tỵ 9

- dự đoán: tham lang ở thân, theo câu khẩu quyết, chỉ ra vòng thứ 2 [ở trên là vòng 24 sơn thứ nhất], một là vòng này bắt đầu ở thân, hai là vòng này bắt đầu bởi tham lang ở thân.

nguyên văn:
Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất (1)
Cấn Bính Tân, vị vị thị Phá Quân (2)
Tốn Thìn Hợi, tận thị Vũ Khúc vị (3)
Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành (4)
Tả vi dương, Tí Quý chí Hợi Nhâm (5)
Hữu vi âm, Ngọ Đinh chí Tỵ Bính (6)
Thư dữ Hùng, giao hội hợp nguyên không (7)
Hùng dữ Thư, nguyên không quái nội thôi (8)
Sơn dữ Thủy, tu yếu minh thử lí (9)
Thủy dữ Sơn, họa phúc tận tương quan (10).
 
Last edited by a moderator:
Top