Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Phục vịLục sátLục sátPhục vịPhục vị
Trạch tốnTrạch liDiên niênTrạch khônLục sát
Tuyệt mạngDiên niênDiên niênTuyệt mạngTuyệt mạng
↕​
Lục sát
Tuyệt mạngTrạch đoàiPhục vị
Diên niên
Diên niên
Phục vịTrạch chấnTuyệt mạng
Lục sát
↕​
Tuyệt mạngTuyệt mạngDiên niênDiên niênTuyệt mạng
Lục sátTrạch cấnDiên niênTrạch khảmTrạch càn
Phục vịPhục vịLục sátLục sátPhục vị
.
Bạn thử lý giải mô hình mới của bạn bằng cách sau
Ví như Tạch Tốn hướng Càn :
5. Chủ mệnh Tốn 粽 hướng Càn 乾 ra quẻ Thiên phong cấu 天風冓 Càn dương kim Tốn âm mộc kim khắc mộc cho kết quả Họa hại 禍害 , nhưng được Càn dương Tốn là âm tức là Canh kim ất mộc được ất hợp Canh , tuy bị khắc nhưng vẫn vượng . “Càn Tốn sản vong , tâm thoái thống” Hướng nhà Càn chủ Tốn thì dễ mắc bệnh đau tim , khó khăn trong khi sinh nở có khi vong mạng , mặt khác hướng nhà khắc mệnh chủ là từ ngoài khắc vào trong , tai vạ hay những điều xấu xâm nhập từ ngoài vào , cần đề phòng hao tài tốn của , nhưng cũng may có ất hợp canh , nên ở đây có thể nói dùng dao đẽo gỗ làm thành vật quý . do đó nên biết rèn luyện theo gia phong thì mọi việc trở ngại có thể vượt qua ,nhà này những năm đầu được tấn tài hưng vượng , nhưng cũng bị gián cách , ở lâu thì sinh tai họa .



 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
* nhà tọa càn, cửa nằm ở tốn,
** nhà hướng tốn, cửa chính nằm ở càn

* là một trường phái,
** là trường phái khác, biến đổi từ *, nhưng khẩu quyết vẫn là "càn tốn sản vong"

** luận trường hợp này là cửa chính khắc hướng [kim khắc mộc]
Chắc là biệt thự đi vào cổng, đi vòng quanh nhà tới cửa.

*** đoạn trích của anh QuocQuynh chẳng phải phái thứ nhất, cũng chẳng phải phái thứ hai;
một phái lấy tọa để luận [hướng tốn], một phái lấy đại môn để luận [cửa chính tốn],

còn phái trong đoạn trích cũng dùng khẩu quyết đó [hoặc hướng tốn, hoặc cửa chính tốn] nhưng lại nói về nhà hướng càn. KHÔNG BIẾT PHÁI NÀY.

Còn trong bảng tôi viết "trạch càn" là tọa càn, phương tốn là diên niên. Ngược lại, "trạch tốn" là tọa tốn, phương càn là diên niên.
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Còn trong bảng tôi viết "trạch càn" là tọa càn, phương tốn là diên niên. Ngược lại, "trạch tốn" là tọa tốn, phương càn là diên niên.
Bằng các mối quan hệ Trạch - Mệnh - Cung - Sao bạn lý giải xem
 

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Nếu là hình thì hiểu thế nào
Nếu là bảng thì giải thích bảng diễn đạt thế nào
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
hợi tí sửu là tam hội thủy cục nên hợi là âm thủy, tí là dương thủy,
dần mão thìn là tam hội mộc cục nên dần là dương mộc. mão là âm mộc,
tỵ ngọ mùi là tam hội hỏa cục nên tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa,
thân dậu tuất là tam hội kim cục nên thân là dương kim, dậu là âm kim.
xét về hội tụ thành nhóm ngũ hành, không phải ngũ hành từng chi riêng,

tương tự
khôn âm, càn dương, hợp thủy
cấn dương, đoài âm, hợp mộc
tốn âm, chấn dương, hợp hỏa
khảm dương, li âm, hợp kim

thay 8 biến của từng trạch vào, chú thích, các đường chữ x chia bảng thàng 8 phần, mỗi phần tương ứng với một trạch,

Càn Cấn Đoài Tốn một nhóm ứng với tí dần mão tỵ nên gọi là 4 đông, Chấn Khảm Li Khôn một nhóm ứng với ngọ thân dậu hợi nên gọi là 4 tây.
 
Last edited by a moderator:

quaduong

Thành viên nhiệt tình
Bạn giải thích không đúng bản chất của nó
hợi tí sửu là tam hội thủy cục nên hợi là âm thủy, tí là dương thủy,
dần mão thìn là tam hội mộc cục nên dần là dương mộc. mão là âm mộc,
tỵ ngọ mùi là tam hội hỏa cục nên tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa,
thân dậu tuất là tam hội kim cục nên thân là dương kim, dậu là âm kim.
xét về hội tụ thành nhóm ngũ hành, không phải ngũ hành từng chi riêng,
Chưa thấy sách nào nói điều này
khôn âm, càn dương, hợp thủy
cấn dương, đoài âm, hợp mộc
tốn âm, chấn dương, hợp hỏa
khảm dương, li âm, hợp kim
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN ĐỔI
Thiên y – tuyệt mạngHoạ hại – ngũ quỷLục sát – sinh khíDiên niên – phục vị→↓
CÀN ←Càn – khônLi – khảmChấn – tốnĐoài – cấn→ CẤN
KHÔN ←Khôn – cànCấn – đoàiTốn – chấnKhảm – li→ LI
TỐN ←Tốn – chấnKhảm – liKhôn – cànCấn – đoài→ ĐOÀI
CHẤN ←Chấn – tốnĐoài – cấnCàn – khônLi – khảm→ KHẢM
↑←Phục vị - hoạ hạiTuyệt mạng – lục sátNgũ quỷ - diên niênSinh khí – thiên y

Càn Cấn Đoài Tốn một nhóm ứng với tí dần mão tỵ nên gọi là 4 đông, Chấn Khảm Li Khôn một nhóm ứng với ngọ thân dậu hợi nên gọi là 4 tây.
ĐÔNG - TÂY THEO BÁT TRẠCH HIỆN NAY,
BIẾN ĐỔI THÀNH,
 
Last edited by a moderator:

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
Muốn đổi gì cũng phải đáp ứng được
- Sự tương sinh của ngũ hành do Tây tứ trạch Kiền Khôn Cấn Đoài là cục Kim sinh Thuỷ; Tây tứ trạch Khảm Ly Chấn Tốn là cục Mộc sinh Hoả.
- Phù hợp quy luật sinh thành của Hà Đồ-Lạc Thư do tổ hợp 1-6, 4-9, 2-7, 3-8, vừa là sinh thành vừa là hợp thập vừa là đối đãi với nhau.
- Quy luật âm dương tương phối, vì Càn Đoài thái dương phối Khôn Cấn thái âm, Tốn Khảm thiếu dương phối Chấn Ly thiếu âm.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Tây tứ trạch Kiền Khôn Cấn Đoài là cục Kim sinh Thuỷ; Tây tứ trạch Khảm Ly Chấn Tốn là cục Mộc sinh Hoả.
- Hà Đồ-Lạc Thư do tổ hợp 1-6, 4-9, 2-7, 3-8.
Tốn
Đông nam 2
Li
Nam 3
Khôn
Tây nam 1
Chấn
Đông 8

Đoài
Tây 4
Cấn
Đông bắc 6
Khảm
Bắc 7
Càn
Tây bắc 9
Phối hợp theo quy luật nào?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Bạn vẽ ra cái hình thì bạn phải hiểu nó theo quy luật nào
. Quy luật thì tôi biết rõ chứ, nhưng quy luật đấy không quan hệ với 16 27 38 49 của hà đồ. Tôi hỏi anh là hỏi thật, không phải hỏi "hàm ý gì". Anh nêu cách hiểu của anh thì mới có cơ sở để bàn luận tiếp.
 

Quốc Quỳnh

Thành viên nhiệt tình
. Quy luật thì tôi biết rõ chứ, nhưng quy luật đấy không quan hệ với 16 27 38 49 của hà đồ. Tôi hỏi anh là hỏi thật, không phải hỏi "hàm ý gì". Anh nêu cách hiểu của anh thì mới có cơ sở để bàn luận tiếp.
Nếu không quan hệ với Hà Lạc thì là một thuyết mới ?
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu
Tốn
Đông nam 2-
Li
Nam 3+
Khôn
Tây nam 1+
Chấn
Đông 8-
Đoài
Tây 4-
Cấn
Đông bắc 6-
Khảm
Bắc 7+
Càn
Tây bắc 9+
hà đồ 1379 dương, 2468 âm.
nếu càn khôn li khảm dương, tốn chấn đoài cấn âm, không phù hợp với các lí thuyết bát trạch.
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

càn – đoài, li – chấn, tốn – khảm, cấn – khôn, số phía ngoài – số phía trong,
khảm – li – thủy khắc hỏa, tốn – chấn – thủy khắc hỏa,
đoài – cấn – kim khắc mộc, càn – khôn – kim khắc mộc.
hóa ra bát trạch toàn là nói láo!!!
 

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu


Đổi chỗ thì mới ra cái bảng số đó. Anh QuocQuynh chép từ nguồn A; A chép từ nguồn B; tác giả của B đổi chỗ các thứ lung tung hết cả.

6/3/2015,

BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN ĐỔI
Thiên y – tuyệt mạngHoạ hại – ngũ quỷLục sát – sinh khíDiên niên – phục vị→↓
CÀN ←Càn – khônLi – khảmChấn – tốnĐoài – cấn→ CẤN
KHÔN ←Khôn – cànCấn – đoàiTốn – chấnKhảm – li→ LI
TỐN ←Tốn – chấnKhảm – liKhôn – cànCấn – đoài→ ĐOÀI
CHẤN ←Chấn – tốnĐoài – cấnCàn – khônLi – khảm→ KHẢM
↑←Phục vị - hoạ hạiTuyệt mạng – lục sátNgũ quỷ - diên niênSinh khí – thiên y
viết thành lời,

nếu khảm li chấn tốn là [1] sinh khí, thiên y, diên niên, ngũ quỷ,
thì cấn đoài càn khôn là [5] tuyệt mạng, lục sát, họa hại, phục vị,

nếu khảm li chấn tốn là [2] lục sát, tuyệt mạng, ngũ quỷ, diên niên,
thì cấn đoài càn khôn là [6] thiên y, sinh khí, phục vị, họa hại,

nếu khảm li chấn tốn là [3] diên niên, phục vị, sinh khí, lục sát,
thì cấn đoài càn khôn là [7] họa hại, ngũ quỷ, tuyệt mạng, thiên y,

nếu khảm li chấn tốn là [4] ngũ quỷ, họa hại, lục sát, sinh khí,
thì cấn đoài càn khôn là [8] phục vị, diên niên, thiên y, tuyệt mạng,

nếu khảm li chấn tốn là [5] thì cấn đoài càn khôn là [1],
nếu khảm li chấn tốn là [6] thì cấn đoài càn khôn là [2],
nếu khảm li chấn tốn là [7] thì cấn đoài càn khôn là [3],
nếu khảm li chấn tốn là [8] thì cấn đoài càn khôn là [4].
 
Last edited by a moderator:

dontsayloveme2

Thành viên kỳ cựu

Anh QuocQuynh so sánh trạch can và trạch khảm, trạch cấn và trạch chấn, trạch đoài và trạch khôn, trạch li và trạch tốn.
Số đó chỉ là viết tắt thôi.
 
Top